Danh mục: Kiến thức pháp luật

  • Người sử dụng đất tự nguyện trả đất cho Nhà nước cần chuẩn bị những hồ sơ nào? Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước được hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất như thế nào? (2023)

    Người sử dụng đất tự nguyện trả đất cho Nhà nước cần chuẩn bị những hồ sơ nào? Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước được hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất như thế nào? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

    Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất

    Thông tư 80/2017/TT-BTC Hướng dẫn việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất được hoàn trả khi Nhà nước thu hồi đất và việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thường tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, số tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất

    2. Tự nguyện trả đất cho Nhà nước thì cần phải chuẩn bị hồ sơ như thế nào để trình cơ quan có thẩm quyền?

    Căn cứ Điều 13 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ tự nguyện trả lại đất cho nhà nước như sau:

    Điều 13. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

    1. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm:

    a) Văn bản thông báo hoặc văn bản trả lại đất đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

    b) Quyết định giải thể, phá sản đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản;

    c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);

    d) Biên bản xác minh thực địa do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có);

    đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;

    e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

    …”

    3. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm:

    a) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận về việc trả lại đất của người sử dụng đất;

    b) Các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ và e Khoản 1 Điều này.

    …”

    3. Trình tự nộp hồ sơ tự nguyện trả đất cho nhà nước như thế nào?

    Về thủ tục tự nguyện trả lại đất căn cứ vào Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

    Điều 65. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

    1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất được quy định như sau:

    a) Người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất thì gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường;

    b) Cơ quan ban hành quyết định giải thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản;

    c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế có trách nhiệm gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

    d) Hàng năm, cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức rà soát và có thông báo về những trường hợp không được gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn;

    đ) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất; tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận.”

    4. Bảng giá đất có được sử dụng làm căn cứ để tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước hay không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định về bảng giá đất như sau:

    Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể

    1. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.

    Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.

    Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    2. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

    a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;

    b) Tính thuế sử dụng đất;

    c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

    d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

    đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;

    e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.”

    Theo đó, bảng giá đất sẽ được sử dụng để làm căn cứ để tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước.

    5. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước được hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất như thế nào?

    Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 80/2017/TT-BTC quy định về xác định giá trị quyền sử dụng đất để hoàn trả cho người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất như sau:

    – Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất ở được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất

    + Đối với đất ở

    giá trị quyền sử dụng đất

    + Đối với đất sử dụng có thời hạn

    giá trị

    Trong đó:

    ++ Thời hạn giao đất (*): là thời hạn giao đất của dự án.

    ++ Thời hạn giao đất còn lại (**): bằng (=) thời hạn giao đất của dự án trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất giao tính đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

    – Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự nguyện trả lại đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (mà đủ điều kiện được bồi thường):

    giá trị quyền sử dụng đất

    Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp tự nguyện trả lại (*) là diện tích trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp, không bao gồm diện tích vượt hạn mức sử dụng đất nông nghiệp phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 8 Điều 210 Luật Đất đai 2013.

    6. Cơ quan nào ra quyết định việc trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất?

    Tại khoản 1 Điều 18a Nghị định 47/2014/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định như sau:

    Điều 18a. Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều 64, điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai thì chủ sở hữu tài sản được trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đã tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo nguyên tắc sau đây:

    a) Việc hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất được thực hiện khi Nhà nước giao, cho thuê đất đã thu hồi cho người khác sử dụng;

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất cho người có đất thu hồi;

    c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định việc trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này;

    d) Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.”

    Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét ra quyết định việc trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người sử dụng đất tự nguyện trả đất cho Nhà nước cần chuẩn bị những hồ sơ nào? Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước được hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định về tình tiết giảm nhẹ “Người phạm tội là phụ nữ có thai”, hoãn chấp hành hình phạt tù đối với phụ nữ có thai (2023)

    Quy định về tình tiết giảm nhẹ “Người phạm tội là phụ nữ có thai”, hoãn chấp hành hình phạt tù đối với phụ nữ có thai (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự 2015

    Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt

    Công văn 01/2017/GĐ-TANDTC giải đáp vấn đề nghiệp vụ

    Thông tư liên tịch 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC Quy định về việc phối hợp tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc

    Công văn 212/TANDTC-PC ngày 13/09/2019 thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử

    2. Về việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ “Người phạm tội là phụ nữ có thai”

    Theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì tình tiết “người phạm tội là phụ nữ có thai” là một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên không phải lúc nào mang thai cũng sẽ giảm nhẹ mà phải đáp ứng những điều kiện nhất định. 

    Thực tiễn xét xử, mức độ giảm nhẹ hình phạt của tình tiết sẽ phụ thuộc vào thời kỳ mang thai của người phạm tội cũng như sự ảnh hưởng của tình trạng mang thai đến việc thực hiện tội phạm. Trên cơ sở đó, Hội đồng xét xử sẽ đưa ra hình phạt thích đáng đối với người phạm tội khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ này.

    Trường hợp sau khi bị khởi tố bị cáo mới có thai thì Tòa án có áp dụng tình tiết “Người phạm tội là phụ nữ có thai” không?

    Quy định tại điểm n khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự không phân biệt người phạm tội là phụ nữ có thai tại thời điểm phạm tội hay trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, trường hợp sau khi bị khởi tố bị cáo mới có thai thì Tòa án vẫn áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Người phạm tội là phụ nữ có thai” đối với bị cáo (mục 9.I Công văn 212/TANDTC-PC ngày 13/09/2019 thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử).

    3. Phụ nữ mang thai có được hoãn chấp hành hình phạt tù?

    Theo điểm b khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

    Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù

    1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:

    a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

    b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

    c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

    d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

    2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

    Như vậy, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.

    Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

    Theo điểm b Khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 và hướng dẫn tại tiểu mục 7.1 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP thì: phụ nữ mang thai được hoãn thi hành án phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi (không phân biệt là con đẻ hay con nuôi), nếu họ bị xử phạt tù lần đầu. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà người bị kết án lại có thai hoặc phải tiếp tục nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn được hoãn cho đến khi đứa con sau cùng đủ 36 tháng tuổi.

    Tuy nhiên, sau khi con đủ 36 tháng, không thể tránh khỏi một số trường hợp người mẹ mang thai tiếp. Vậy đối với người bị kết án là phụ nữ mà sau khi bị kết án họ liên tục có thai và sinh con để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù thì Tòa án có cho họ hoãn chấp hành hình phạt tù không?

    Với câu hỏi này, tại Công văn 01/2017/GĐ-TANDTC, Tòa án nhân dân tối cao trả lời như sau:

    Nếu người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi, không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không.

    Như vậy, dù cố tình có thai và sinh con liên tục thì người bị kết án vẫn tiếp tục được hoãn chấp hành án phạt tù.

    4. Không thi hành án tử hình với phụ nữ có thai

    phụ nữ có thaiNgoài việc hoãn chấp hành án phạt tù, tại khoản 2, 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự quy định như sau:

    Điều 40. Tử hình

    2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

    3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi…

    Theo quy định trên, phụ nữ có thai sẽ không bị áp dụng hình phạt tử hình, không thi hành án tử hình.

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 3 Điều 8 Thông tư liên tịch 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC, nữ tử tù phải được kiểm tra có thai không trước khi tử hình. Nếu được phát hiện là có thai, người bị kết án sẽ được hoãn thi hành án tử hình.

    Chính sách hình sự nhân đạo luôn được Nhà nước ta quan tâm quy định để áp dụng đối với người phạm tội. Trong tất cả các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến giải quyết vụ án hình sự đều thể hiện các quy định có lợi cho người bị buộc tội và chấp hành án. Trong Bộ luật Hình sự (BLHS), Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) và các văn bản hướng dẫn áp dụng đều thể hiện rõ chính sách hình sự nhân đạo này.

    Một trong những quy định này được thể hiện khi giải quyết vụ án hình sự là áp dụng quy định có lợi liên quan đến người phạm tội là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

    – Các quy phạm trong BLHS điều chỉnh nhiều nội dung liên quan đến áp dụng quy định có lợi cho người bị buộc tội là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, cụ thể:

    + Khi tuyên hình phạt cải tạo không giam giữ, không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi.

    + Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người phạm tội là phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi xét xử. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

    + Áp dụng tình tiết giảm nhẹ đối với người phạm tội là phụ nữ có thai.

    + Điều kiện về thời gian chấp hành án để được xem xét tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được xem xét ngắn hơn, chỉ phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

    + Người bị kết án phạt tù là phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được xem xét cho hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.

    + Người bị kết án phạt tù là phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được xem xét cho tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.

    – Trong BLTTHS quy định về áp dụng biện pháp tạm giam, thể hiện rõ, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

    Tuy nhiên, bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ bị tạm giam nếu thuộc một trong các trường hợp:

    bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; tiếp tục phạm tội; có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;

    đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

    Tất cả các quy định trong Bộ luật Hình sự và Bộ luật Tố tụng Hình sự như trên đều nhằm mục đích chính là tạo điều kiện thuận lợi cho người mẹ có điều kiện để chăm sóc con được tốt nhất; theo đó sẽ thể hiện rõ chính sách hình sự nhân đạo của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.

    Tuy nhiên, bên cạnh những quy định có lợi này cho người phạm tội là phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trong thực tiễn áp dụng, chế định này xảy ra bất cập dẫn đến việc xử lý chưa nghiêm đối với hành vi phạm tội, cũng như trong phòng, chống tội phạm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định về tình tiết giảm nhẹ “Người phạm tội là phụ nữ có thai”, hoãn chấp hành hình phạt tù đối với phụ nữ có thai (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đang hưởng án treo thì người bị kết án có thể thay đổi nơi làm việc theo quy định pháp luật hiện nay hay không? (2023)

    Đang hưởng án treo thì người bị kết án có thể thay đổi nơi làm việc theo quy định pháp luật hiện nay hay không? (2023)

    Người được hưởng án treo phải thực hiện những nghĩa vụ gì? Tiếp nhận người đang hưởng án treo vào làm việc thì có trái với quy định pháp luật không? Đang hưởng án treo thì người bị kết án có thể thay đổi nơi làm việc theo quy định pháp luật hiện nay hay không? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Thi hành án hình sự 2019

    2. Thế nào là quyết định thi hành án treo?

    Tại Điều 84 Luật Thi hành án Hình sự 2019 có quy định về Quyết định thi hành án treo như sau:

    – Quyết định thi hành án treo phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được hưởng án treo; mức hình phạt tù và thời gian thử thách của người được hưởng án treo; hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền;

    hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định tại khoản 5 Điều 65 của Bộ luật Hình sự; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.

    – Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:

    + Người được hưởng án treo và người đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi;

    + Viện kiểm sát cùng cấp;

    + Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hưởng án treo làm việc;

    + Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;

    + Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

    3. Nghĩa vụ của người được hưởng án treo được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 87 Luật Thi hành án Hình sự 2019 có quy định về nghĩa vụ của người được hưởng án treo như sau:

    – Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này.

    – Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

    – Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.

    – Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật này.

    – Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

    – Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.

    4. Hưởng án treo có được đi khỏi nơi cư trú không?

    Theo Điều 92 Luật Thi hành án Hình sự 2019 quy định về giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo như sau:

    (1) Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.

    (2) Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.

    (3) Việc giải quyết trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.

    (4) Người được hưởng án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách

    Như vậy, anh/chị có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép, thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục. Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú.

    5. Tiếp nhận người đang hưởng án treo vào làm việc thì có trái với quy định pháp luật không?

    Căn cứ Điều 88 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc lao động, học tập của người được hưởng án treo như sau:

    Điều 88. Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo

    1. Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.

    2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.

    3. Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.

    4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

    Theo quy định trên thì người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động được phép làm việc như bình thường nếu được cơ quan, đơn vị, tổ chức tiếp nhận.

    Như vậy, trường hợp nhận người đang được hưởng án treo vào làm việc không có trái với quy định của pháp luật.

    5. Đang hưởng án treo thì người bị kết án có thể thay đổi nơi làm việc theo quy định pháp luật hiện nay hay không?

    thay đổi nơi làm việcCăn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc thay đổi nơi làm việc đối với người hưởng án treo như sau:

    Điều 92. Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo

    1. Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú.

    Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.

    2. Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.

    Từ quy định trên thì người được hưởng án treo có thể thay đổi nơi làm việc của mình nếu có lý do chính đáng và phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục và phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú.

    6. Việc giải quyết cho người hưởng án treo thay đổi nơi làm việc được thực hiện ra sao?

    Căn cứ khoản 3 Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc giải quyết cho người hưởng án treo thay đổi nơi làm việc như sau:

    Điều 92. Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo

    3. Việc giải quyết trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.

    Dẫn chiếu Điều 68 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

    Điều 68. Giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc

    1. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vì lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc thì phải làm đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

    Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh và giải quyết cho người đó thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc. Trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    ..

    3. Việc thay đổi nơi làm việc của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong phạm vi quân khu do cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quyết định.

    Việc thay đổi nơi làm việc của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện ngoài phạm vi quân khu do cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng quyết định.

    Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không tiếp tục làm việc trong quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục chuyển hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú để quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.

    Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh và giải quyết cho người bị kết án thay đổi nơi nơi làm việc. Trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đang hưởng án treo thì người bị kết án có thể thay đổi nơi làm việc theo quy định pháp luật hiện nay hay không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì? Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (2023)

    Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì? Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (2023)

    I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP

    II. GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN LÀ GÌ?

    Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có (như là đăng kí kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…), là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.

    Mặc dù biết được vai trò quan trọng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không phải ai cũng biết thủ tục cấp như thế nào.

    III. NƠI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN

    Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch 2014 quy định về Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

    1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu. 

    IV. THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN

    Bước 1: Công dân cần chuẩn bị CCCD và sổ hộ khẩu tới Uỷ ban nhân dân cấp xã.

    Bước 2: Công dân xin “mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” tại Uỷ ban nhân dân và hoàn thiện. Bên cạnh đó nếu công dân đã từng kết hôn, ly hôn thì cần xuất trình bản án hoặc quyết định của Tòa án.

    Bước 3: Trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường sẽ xác nhận và cấp phiếu xác nhận tình trạng quan hệ cho công dân.

    Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

    Trên đây là hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo quy định của pháp luật, trong một số trường hợp nhất định phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để tiến hành một số thủ tục pháp lý.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì? Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Huỷ bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp như thế nào? (2023)

    Huỷ bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp như thế nào? (2023)

    Muốn yêu cầu thông báo hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp thì đến đâu? Hồ sơ thông báo hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp bao gồm những gì? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

    2. Quyết định giải thể doanh nghiệp là gì?

    Như đã biết, giải thể là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp không còn hoặc không đủ điều kiện để tồn tại như một chỉnh thể nữa. Theo đó chủ doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện các thủ tục pháp lý để chấm dứt tư cách pháp nhân các quyền và nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký doanh nghiệp.

    Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm những nội dung sau đây:

    • Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
    • Lý do giải thể;
    • Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
    • Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
    • Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;

    Theo đó, quyết định giải thể doanh nghiệp là văn bản ghi nhận những thông tin nêu trên nhằm mục đích kết luận doanh nghiệp bị giải thể về mặt giấy tờ do Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp ban hành để hoàn thiện hồ sơ giải thể doanh nghiệp nộp lên cơ quan đăng ký kinh doanh.

    Quyết định giải thể doanh nghiệp được ban hành khi doanh nghiệp giải thể vì một trong những lý do sau đây:

    • Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn
    • Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần
    • Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

    Quyết định giải thể doanh nghiệp được ban hành khi doanh nghiệp đáp ứng những điều kiện:

    • Doanh nghiệp phải bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác
    • Doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài
    • Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

    3. Muốn yêu cầu thông báo hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp thì đến đâu?

    Theo quy định tại Mục 2 Phần A Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 855/QĐ-BKHĐT ngày 30 tháng 6 năm 2021 thì phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính là cơ quan thực hiện đăng tải thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    Đồng thời thực hiện khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin huỷ bỏ nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế.

    Theo đó, khi muốn yêu cầu thông báo hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp thì có thể gửi yêu cầu đến phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    4. Thủ tục thông báo hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp năm 2023?

    huỷ bỏ nghị quyếtCăn cứ theo quy định tại Mục 2 Phần A Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 855/QĐ-BKHĐT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hồ sơ thông báo hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp bao gồm những giấy tờ, tài liệu sau:

    *Trường hợp đăng ký trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính:

    – Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và Phòng Đăng ký kinh doanh chưa chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    – Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin huỷ bỏ nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế.

    *Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng:

    – Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).

    – Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

    – Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

    * Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh:

    – Người nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn). Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền phải có thông tin liên hệ của người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

    – Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

    – Phòng Đăng ký kinh doanh cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

    5. Hồ sơ thông báo hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp bao gồm những gì?

    Theo quy định tại Mục 2 Phần A Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 855/QĐ-BKHĐT 2021, hồ sơ thông báo hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp bao gồm những giấy tờ, tài liệu sau:

    (i) Thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể.

    (ii) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể.

    Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:

    – Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

    – Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.

    – Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

    – Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện như Trường hợp ủy quyền cho tổ chức.

    6. Điều kiện thực hiện thủ tục thông báo hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp?

    Tại Mục 2 Phần A Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 855/QĐ-BKHĐT ngày 30 tháng 6 năm 2021, hồ sơ thông báo hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp bao gồm những giấy tờ, tài liệu sau:

    (i) Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và Phòng Đăng ký kinh doanh chưa chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    (ii) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

    – Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP;

    – Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;

    – Đã nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

    (iii) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau:

    – Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.

    Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 01/2021/NĐ-CP;

    – Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;

    – Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

    (iv) Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với các tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Huỷ bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quyết định thi hành án tử hình và trình tự thi hành án tử hình đối với người bị kết án tử hình (2023)

    Quyết định thi hành án tử hình và trình tự thi hành án tử hình đối với người bị kết án tử hình (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Luật Thi hành án hình sự 2019

    Thông tư 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC Quy định về việc phối hợp tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc

    2. Ai là người ra quyết định thi hành án tử hình?

    Căn cứ vào Điều 5 Thông tư 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC quy định về việc phối hợp tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc do Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Bộ Y tế – Bộ Ngoại giao – Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau:

    Điều 5. Ra quyết định thi hành án tử hình

    1. Sau khi kiểm tra hồ sơ của người bị kết án tử hình gồm các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 80 của Luật Thi hành án hình sự, xác định người bị kết án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và không thuộc trường hợp đang bị điều tra, truy tố, xét xử về một tội phạm khác thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án tử hình theo quy định tại Điều 77 của Luật Thi hành án hình sự.

    2. Trường hợp trong một vụ án có nhiều người bị kết án tử hình thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải ra quyết định thi hành án tử hình đối với từng người bị kết án tử hình trong vụ án đó.

    Trường hợp một người bị kết án tử hình nhiều lần do các Tòa án khác nhau tuyên án, thì Chánh án Tòa án xét xử sơ thẩm lần cuối cùng đã tuyên án tử hình có trách nhiệm ra quyết định thi hành án tử hình đối với người bị kết án tử hình đó.

    Như vậy, người ra quyết định thi hành án tử hình là Chánh án Tòa án xét xử sơ thẩm.

    Trường hợp một người bị kết án tử hình nhiều lần do các Tòa án khác nhau tuyên án, thì Chánh án Tòa án xét xử sơ thẩm lần cuối cùng đã tuyên án tử hình có trách nhiệm ra quyết định thi hành án tử hình đối với người bị kết án tử hình đó.

    3. Quyết định thi hành án tử hình phải được gửi đến các cơ quan nào?

    Căn cứ vào Điều 77 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về quyết định thi hành án tử hình như sau:

    Điều 77. Quyết định thi hành án tử hình

    1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án tử hình. Quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án.

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các cơ quan sau đây:

    a) Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp;

    b) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị giam giữ;

    c) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

    Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các cơ quan sau đây:

    – Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp;

    – Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị giam giữ;

    – Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

    4. Hội đồng thi hành án tử hình bao gồm những ai?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 78 Luật Thi hành án hình sự 2019 về quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình như sau:

    “Điều 78. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình

    1. Ngay khi có quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có văn bản yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình.

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải có văn bản cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình.

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người tham gia Hội đồng.

    3. Hội đồng thi hành án tử hình bao gồm:

    a) Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án làm Chủ tịch Hội đồng;

    b) Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp;

    c) Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp.

    4. Giúp việc cho Hội đồng thi hành án tử hình có Thư ký là cán bộ, công chức của Tòa án, do Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án phân công.”

    Như vậy, Hội đồng thi hành án tử hình bao gồm:

    + Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án làm Chủ tịch Hội đồng;

    + Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp;

    + Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp.

    *Giúp việc cho Hội đồng thi hành án tử hình có Thư ký là cán bộ, công chức của Tòa án, do Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án phân công.

    5. Quyết định hoãn thi hành án tử hình được ban hành trong các trường hợp nào?

    uỷ quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chungCăn cứ vào Điều 81 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về hoãn thi hành án tử hình như sau:

    Điều 81. Hoãn thi hành án tử hình

    1. Hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự;

    b) Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

    c) Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm.

    2. Khi quyết định hoãn thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm thi hành án; họ, tên, chức vụ của thành viên Hội đồng; lý do hoãn thi hành án. Biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các thành viên Hội đồng ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình

    và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

    3. Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp áp giải, bàn giao người được hoãn thi hành án tử hình cho trại tạm giam để tiếp tục quản lý giam giữ người đó. Việc giao nhận người được hoãn thi hành án tử hình phải được lập thành biên bản.

    4. Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì Hội đồng thi hành án tử hình hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.

    Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này mà lý do hoãn không còn thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án yêu cầu Hội đồng tiếp tục thực hiện việc thi hành án. Trường hợp có sự thay đổi thành viên Hội đồng thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định thay đổi thành viên Hội đồng hoặc thành lập Hội đồng thi hành án tử hình theo quy định tại Điều 78 của Luật này.

    Hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015:

    Căn cứ khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

    – Người đủ 75 tuổi trở lên;

    – Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

    – Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

    – Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm.

    Bên cạnh đó, Điều 9 Thông tư 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC quy định về việc phối hợp tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc do Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Bộ Y tế – Bộ Ngoại giao – Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau:

    Lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan là các trường hợp sau:

    – Trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn hoặc có trở ngại khách quan khác không thể thực hiện được việc thi hành án tử hình hoặc trên đường áp giải người bị thi hành án tử hình bị tai nạn phải đưa đến bệnh viện;

    – Trang thiết bị, dụng cụ thi hành án tử hình bị hư hỏng; không xác định được tĩnh mạch; thuốc thi hành án tử hình không đúng chủng loại, chất lượng, số lượng hoặc các điều kiện khác bảo đảm cho việc thi hành án tử hình không đáp ứng được.

    6. Trình tự thi hành án tử hình đối với bị cáo bị kết án tử được quy định thế nào?

    quyết định thi hành án tử hìnhHiện nay, việc thi hành án tử hình sẽ thực hiện bằng hình thức tiêm thuốc.

    Căn cứ Điều 82 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định trình tự thi hành án tử hình như sau:

    Điều 82. Hình thức và trình tự thi hành án tử hình

    1. Trước khi thi hành án, Hội đồng thi hành án tử hình phải kiểm tra danh bản, chỉ bản, hồ sơ lý lịch của người chấp hành án tử hình; trường hợp người chấp hành án là nữ thì Hội đồng phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự.

    2. Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân.

    3. Trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như sau:

    a) Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình;

    b) Thực hiện yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra;

    c) Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình.

    Ngay sau khi Chủ tịch Hội đồng thi hành án công bố các quyết định, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe.

    Quá trình công bố và đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ thi hành án tử hình;

    d) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng;

    đ) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, bác sỹ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng;

    e) Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi hành án cho Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án;

    g) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mai táng có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án;

    h) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người đã bị thi hành án biết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quyết định thi hành án tử hình và trình tự thi hành án tử hình đối với người bị kết án tử hình (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Trong những trường hợp nào người phạm tội sẽ bị tạm giữ? Thời hạn tạm giữ là bao lâu? Chế độ sinh hoạt tinh thần đối với người bị tạm giữ được quy định thế nào? (2023)

    Trong những trường hợp nào người phạm tội sẽ bị tạm giữ? Thời hạn tạm giữ là bao lâu? Chế độ sinh hoạt tinh thần đối với người bị tạm giữ được quy định thế nào? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

    Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015

    2. Trong những trường hợp nào người phạm tội sẽ bị tạm giữ? Ai có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ?

    bị tạm giữTại Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc tạm giữ người phạm tội như sau:

    (1) Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

    (2) Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quyền ra quyết định tạm giữ:

    a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

    b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng,

    Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

    c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

    Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.

    (3) Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.

    (4) Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

    3. Có được áp dụng biện pháp tạm giữ đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi hay không?

    Theo Ðiều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế đối với người dưới 18 tuổi như sau:

    “Ðiều 419. Áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế

    1. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp áp giải đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong trường hợp thật cần thiết.

    Chỉ áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại Bộ luật này.

    Khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.

    2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật hình sự nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật này.

    3. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật này.

    4. Đối với bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

    5. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, người ra lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam người dưới 18 tuổi phải thông báo cho người đại diện của họ biết.”

    Như vậy, theo quy định nêu trên thì biện pháp tạm giữ vẫn có thể được áp dụng đối với người bị buộc tội là người 18 tuổi. Tuy nhiên, các cơ quan chức năng chỉ được phép áp dụng biện pháp này với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả.

    4. Thời hạn tạm giữ là bao nhiêu lâu?

    Theo Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giữ như sau:

    Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

    – Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

    Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

    – Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

    Thời hạn tạm giữ có được trừ vào thời hạn tạm giam hay không?

    Tại khoản 4 Điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, quy định về thời hạn tạm giữ như sau:

    “4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.”

    Đồng thời, theo khoản 1 Điều 17 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP, quy định về việc tính thời hạn tạm giam trong trường hợp bị can đã bị tạm giữ và cách ghi thời hạn trong lệnh tạm giam, lệnh bắt bị can để tạm giam như sau:

    “1. Thời hạn tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam để điều tra. Nếu việc tạm giam liên tục với việc tạm giữ thì thời hạn tạm giam được tính tiếp từ ngày hết thời hạn tạm giữ. Nếu việc tạm giam không liên tục với việc tạm giữ thì thời hạn tạm giam được tính kể từ ngày bắt bị can để tạm giam cho đến ngày kết thúc được ghi trong lệnh (đã trừ đi số ngày bị tạm giữ). Thời điểm cuối cùng của thời hạn tạm giam là 24 giờ 00 phút của ngày cuối cùng được ghi trong lệnh.

    Khi tính thời hạn tạm giữ, tạm giam phải căn cứ vào thời hạn thực tế được ghi trong quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam, lệnh bắt bị can để tạm giam và tính liên tục cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết), 01 tháng tạm giam được tính bằng 30 ngày.”

    Như vậy, thời hạn tạm giữ sẽ được trừ vào thời hạn tạm giam. Cụ thể, việc tính thời hạn tạm giam trong trường hợp bị can đã bị tạm giữ được thực hiện theo quy định nêu trên.

    5. Người bị tạm giữ có những quyền nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về quyền của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:

    Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam

    Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:

    a) Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;

    b) Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;

    c) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;

    d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;

    đ) Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;

    e) Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;

    g) Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;

    h) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;

    i) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;

    k) Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.

    Theo đó, người bị tạm giữ có những quyền được quy định tại khoản 1 Điều 9 nêu trên.

    6. Chế độ sinh hoạt tinh thần đối với người bị tạm giữ được quy định thế nào?

    Theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 về chế độ sinh hoạt tinh thần đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:

    Điều 31. Chế độ sinh hoạt tinh thần đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam

    Cơ sở giam giữ được trang bị hệ thống truyền thanh. Trung bình hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ sở giam giữ có dưới hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì được cấp một tờ báo địa phương hoặc báo trung ương. Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam nghe đài phát thanh, đọc báo. Nếu có điều kiện thì tổ chức cho họ xem chương trình truyền hình địa phương và trung ương.

    Theo quy định trên, cơ sở giam giữ được trang bị hệ thống truyền thanh. Và trung bình hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ sở giam giữ có dưới hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì được cấp một tờ báo địa phương hoặc báo trung ương.

    Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam nghe đài phát thanh, đọc báo.

    Và trong trường hợp có điều kiện thì tổ chức cho họ xem chương trình truyền hình địa phương và trung ương.

    7. Có bắt buộc phải công khai chế độ sinh hoạt tinh thần đối với người bị tạm giữ không?

    Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 81/2019/TT-BCA quy định về những nội dung phải công khai như sau:

    Điều 4. Những nội dung phải công khai

    1. Quyền, nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; nội quy cơ sở giam giữ; danh mục đồ vật cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam.

    2. Tình hình chấp hành nội quy cơ sở giam giữ, sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật.

    3. Chế độ, tiêu chuẩn ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; chế độ sinh hoạt tinh thần đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ.

    4. Quy định về việc gặp thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; các trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam không được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự.

    5. Quy định về việc giải quyết cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam nhận quà; việc hủy bỏ đồ vật thuộc danh mục cấm mang vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam; việc gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu của người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật.

    6. Hình thức xử lý kỷ luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy cơ sở giam giữ; khen thưởng người bị tạm giữ, người bị tạm giam có thành tích, lập công.

    ….

    Như vậy, chế độ sinh hoạt tinh thần đối với người bị tạm giữ là một trong những nội dung bắt buộc phải công khai.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trong những trường hợp nào người phạm tội sẽ bị tạm giữ? Thời hạn tạm giữ là bao lâu? Chế độ sinh hoạt tinh thần đối với người bị tạm giữ được quy định thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn

  • Dự án tái định cư được thực hiện như thế nào? (2023)

    Dự án tái định cư được thực hiện như thế nào? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Luật Nhà ở 2014

    Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

    Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở

    2. Tái định cư hiện nay được thực hiện như thế nào?

    dự án tái định cưCăn cứ theo quy định tại Điều 85 Luật đất đai 2013 quy định về việc lập và thực hiện dự án tái định cư như sau:

    Điều 85. Lập và thực hiện dự án tái định cư

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.

    2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.

    3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.

    4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

    Như vậy, việc lập và thực hiện dự án tái định cư được quy định như trên.

    Căn cứ Điều 26 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về lập và thực hiện dự án tái định cư như sau:

    Điều 26. Về lập và thực hiện dự án tái định cư

    Việc lập và thực hiện dự án tái định cư quy định tại Điều 85 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định như sau đây:

    1. Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

    2. Việc lập dự án tái định cư, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư và phải bảo đảm các quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 69 của Luật Đất đai.

    3. Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.

    4. Đối với dự án khu tái định cư tập trung có phân kỳ xây dựng theo các dự án thành phần thì tiến độ thu hồi đất và hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư được thực hiện theo tiến độ của từng dự án thành phần nhưng các công trình cơ sở hạ tầng của từng dự án thành phần trong khu tái định cư phải bảo đảm kết nối theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    5. Việc bảo đảm kinh phí để thực hiện dự án tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.

    Như vậy, theo quy định Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì lập và thực hiện dự án tái định cư được quy định như trên.

    3. Thực hiện tái định cư theo quy định pháp luật hiện hành năm 2022 như thế nào? Quy trình thẩm định phê duyệt thực hiện tái định cư như thế nào?

    Thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư được thẩm định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định việc lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

    Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

    a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

    Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

    Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;

    b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

    Như vậy, việc lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như trên.

    Phê duyệt thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật Đất đai 2013 phê duyệt thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

    Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

    b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi,

    trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

    c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;

    d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

    Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

    Như vậy, việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như trên.

    4. Để thực hiện công tác phát triển nhà ở có thể sử dụng các nguồn vốn nào?

    Căn cứ Điều 67 Luật Nhà ở 2014 thì nguồn vốn dùng để thực hiện công tác phát triển nhà ở gồm:

    – Vốn của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

    – Vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam.

    – Tiền mua, tiền thuê mua, tiền thuê nhà ở trả trước theo quy định của Luật này.

    – Vốn góp thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân.

    – Vốn Nhà nước cấp bao gồm vốn trung ương và vốn địa phương để hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách xã hội thông qua các chương trình mục tiêu về nhà ở và thông qua việc xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua.

    – Vốn huy động từ nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp khác.

    5. Đối với nhà ở tái định cư thì nguồn vốn để phát triển nhà ở gồm những nguồn vốn nào?

    Căn cứ Điều 72 Luật Nhà ở 2014 quy định về vốn cho phát triển nhà ở tái định cư như sau:

    Điều 72. Vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư

    1. Vốn của chủ đầu tư hoặc vốn huy động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

    2. Vốn đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.

    3. Vốn từ Quỹ phát triển đất.

    4. Vốn từ tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.

    5. Vốn huy động từ các nguồn hợp pháp khác.

    Theo quy định trên thì nguồn vốn dùng cho việc phát triển nhà ở tái định cư gồm Vốn của chủ đầu tư hoặc vốn huy động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; vốn đầu tư của Nhà nước;…và các nguồn vốn khác theo quy định pháp luật.

    6. Muốn ứng vốn để phát triến nhà ở tái định cư từ ngân sách nhà nước thì thực hiện như thế nào?

    Căn cứ Điều 29 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy đinh về việc ứng vốn từ ngân sách nhà nước để phát triển nhà ở tái định cư như sau:

    Điều 29. Vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư

    1. Việc huy động vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư được thực hiện theo các hình thức quy định tại Điều 72 của Luật Nhà ở.

    2. Trường hợp phát triển nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì việc bố trí vốn được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật ngân sách nhà nước.

    3. Trường hợp phát triển nhà ở theo hình thức BT thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

    4. Trường hợp huy động vốn từ tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; nếu huy động vốn từ Quỹ phát triển đất thì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    5. Trường hợp huy động vốn thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết thì các bên phải ký kết hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh; bên tham gia góp vốn theo các hợp đồng này chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng,

    trừ trường hợp các chủ sở hữu nhà ở tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh để phá dỡ nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

    6. Trường hợp Nhà nước ứng vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở phục vụ tái định cư thì thực hiện như sau:

    a) Trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Sở Xây dựng lập kế hoạch phân bổ và tiến độ cung cấp nhà ở đối với từng dự án nhà ở phục vụ tái định cư, bao gồm cả trường hợp bố trí tái định cư để thực hiện dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

    b) Căn cứ vào kế hoạch phân bổ nhà ở tái định cư đã được phê duyệt và đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền quyết định ứng trước vốn từ nguồn ngân sách địa phương để chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án;

    c) Chủ đầu tư dự án nhà ở phục vụ tái định cư có trách nhiệm hoàn trả cho ngân sách địa phương thông qua việc bán, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư hoặc khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất và giải tỏa nhà ở trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thu tiền bán, cho thuê mua nhà ở hoặc ngày được cấp kinh phí bồi thường hỗ trợ tái định cư.

    Để ứng vốn từ ngân sách nhà nước để dùng cho dự án nhà ở tái đinh cư thì Sở Xây dựng cần lập kế hoạch phân bổ và tiến độ cung cấp nhà ở đối với từng dự án nhà ở phục vụ tái định cư, bao gồm cả trường hợp bố trí tái định cư để thực hiện dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

    Căn cứ vào kế hoạch phân bổ nhà ở tái định cư đã được phê duyệt và đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền quyết định ứng trước vốn từ nguồn ngân sách địa phương để chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án.

    Chủ đầu tư dự án nhà ở tái định cư có trách nhiệm hoàn trả cho ngân sách địa phương thông qua việc bán, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư hoặc khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất và giải tỏa nhà ở trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thu tiền bán, cho thuê mua nhà ở hoặc ngày được cấp kinh phí bồi thường hỗ trợ tái định cư.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Dự án tái định cư được thực hiện như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Không có sổ hộ khẩu có được hỗ trợ tái định cư hay không? Suất tái định cư tối thiểu là gì? (2023)

    Không có sổ hộ khẩu có được hỗ trợ tái định cư hay không? Suất tái định cư tối thiểu là gì? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

    Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

    2. Điều kiện thu hồi đất được bố trí tái định cư là gì?

    tái định cưTheo quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2013, Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, thì hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất khi:

    (1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư khi đáp ứng đủ 02 điều kiện:

    + Bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    + Hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi.

    (2) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam:

    Khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà trong hộ có nhiều thế hệ,

    nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

    3. Không có hộ khẩu có được nhà nước hỗ trợ tái định cư không?

    Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường về đất.

    Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai 2013, trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

    – Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở;

    – Trường hợp không có nhu cầu bồi thường đất ở thì nhà nước bồi thường bằng tiền.

    Như vậy, trường hợp bị thu hồi hết đất ở nhưng chưa làm nhà ở và không còn đất ở, nhà ở nào khác tại địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở theo quy định. Hay nói cách khác, không có hộ khẩu vẫn được bố trí bồi thường đất tái định cư khi cá nhân, hộ gia đình đó đủ điều kiện quy định tại Điều 75, Điều 79 Luật Đất đai 2013.

    4. Tổ chức nào làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 68 Luật Đất đai 2013 như sau:

    Điều 68. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi

    1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

    Theo đó, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

    Các quy định hiện hành tại Luật Đất đai 2013 và Nghị định 47/2014/NĐ-CP không ghi nhận về nội dung đối với từng dự án thì sẽ phải thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư riêng.

    Qua tìm hiểu, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật.

    Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn.

    Do đó, theo quan điểm cá nhân của người hỗ trợ, nếu huyện Chị thành lập 01 Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là phù hợp với quy định hiện hành.

    Hội đồng này là tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn. Trường hợp tại địa bàn nào thuộc quản lý có dự án cần thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Hội đồng này sẽ thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.

    5. Tái định cư trên diện tích đất còn lại của thửa đất có nhà ở được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 86 Luật Đất đai 2013; điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, việc bồi thường tái định cư chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất bị thu hồi hết đất ở; hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình; cá nhân không còn đất ở; nhà ở nào khác trong địa bàn xã; phường; thị trấn nơi có đất ở thu hồi. Do đó, đối với các trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất nông nghiệp thì sẽ không được bồi thường tái định cư.

    Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân vẫn có thể tái định cư trên diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất có nhà ở khi nhà nước thu hồi đất bằng cách chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở. Cụ thể:

    Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

    5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

    Điều 4. Tái định cư trên diện tích đất còn lại của thửa đất có nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất

    Việc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở để tái định cư trong trường hợp thửa đất có nhà ở bị thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở quy định tại Khoản 5 Điều 6 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Việc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở để tái định cư trong trường hợp thửa đất có nhà ở bị thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở chỉ được thực hiện khi phần diện tích còn lại của thửa đất thu hồi đủ điều kiện được tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi.

    2. Trường hợp phần diện tích còn lại của thửa đất có nhà ở bị thu hồi không đủ điều kiện được tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi hoặc người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng phần diện tích đất còn lại theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

    3. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với phần diện tích đất còn lại trong thửa đất có nhà ở không đủ điều kiện được phép tách thửa khi Nhà nước thu hồi đất phải được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Như vậy, việc tái định cư này chỉ áp dụng đối với trường hợp:

    – Thửa đất có nhà ở bị thu hồi và phần diện tích đất còn lại không bị thu hồi thuộc đất nông nghiệp.

    – Phần diện tích còn lại của thửa đất thu hồi đủ điều kiện được tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi.

    – Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở phải phù hợp với quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

    6. Suất tái định cư tối thiểu là gì?

    Căn cứ vào Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 27. Suất tái định cư tối thiểu

    1. Suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 4 Điều 86 của Luật Đất đai được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.

    2. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.

    3. Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.”

    Theo như quy định trên thì suất tái định cư tối thiểu sẽ được quy đổi bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.

     

    7. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ gồm những khoản nào?

    Căn cứ vào Điều 32 Nghị định 47/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 32. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác.

    Việc xác định tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định như sau:

    a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư;

    b) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành thực hiện và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;

    c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

    d) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này.”

    Như vậy, kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sẽ gồm các khoản tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện dự án; chi phí bảo đảm thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều kiện thu hồi đất được bố trí tái định cư là gì? Suất tái định cư tối thiểu là bao nhiêu? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đăng ký biện pháp bảo đảm đối với bất động sản (2023)

    Đăng ký biện pháp bảo đảm đối với bất động sản (2023)

    Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với bất động sản gồm những giấy tờ gì? Bất động sản bị quy hoạch có được thế chấp quyền sử dụng đất và đăng ký biện pháp bảo đảm không? Hiệu lực của đăng ký đối với bất động sản phát sinh từ thời điểm nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên. 

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm

    2. Đăng ký biện pháp bảo đảm hiện nay được pháp luật quy định như thế nào?

    Hiện nay cụm tử “đăng ký giao dịch bảo đảm” đã được sửa đổi thành “đăng ký biện pháp bảo đảm”, vì ngoài việc đăng ký một số giao địch bảo đảm, thì còn đăng ký thêm cả một biện pháp bảo đảm là bảo lưu quyền sở hữu.

    Căn cứ theo 1 Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký).

    đăng ký biện pháp bảo đảm đối với bất động sảnTrường hợp nào cần phải cần đăng ký biện pháp bảo đảm?

    Theo Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về các trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm như sau:

    Điều 4. Các trường hợp đăng ký

    1. Các trường hợp đăng ký bao gồm:

    a) Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;

    b) Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;

    c) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;

    d) Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

    2. Việc đăng ký được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký quy định tại Điều 10 Nghị định này.

    Ngoài ra tại Điều 5 Thông tư 08/2018/TT-BTP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 06/2020/TT-BTP) cũng quy định về các trường hợp phải đăng ký biện pháp bảo đảm như sau:

    Điều 5. Đăng ký biện pháp bảo đảm

    Trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu thì Trung tâm Đăng ký thực hiện đăng ký các biện pháp bảo đảm, đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký, đăng ký văn bản thông báo việc xử lý tài sản bảo đảm trong các trường hợp sau đây:

    1. Thế chấp động sản, trừ tàu bay, tàu biển bao gồm cả thế chấp động sản hình thành trong tương lai;

    2. Bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản là động sản, trừ tàu bay, tàu biển có bảo lưu quyền sở hữu.

    3. Bất động sản bị quy hoạch có được thế chấp quyền sử dụng đất và đăng ký biện pháp bảo đảm không?

    Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

    Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    Theo đó, việc bất động sản đang nằm trong diện quy hoạch không ảnh hưởng đến quyền thế chấp quyền sử dụng đất cả. Nếu thực hiện được việc thế chấp thì theo quy định pháp luật vừa nêu trên về đăng ký biện pháp bảo đảm thì việc thế chấp quyền sử dụng đất phải thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm.

    4. Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với bất động sản đã được chứng nhận gồm những giấy tờ gì?

    Điều 27. Hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu1. Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 01a tại Phụ lục (01 bản chính).

    2. Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực trong trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

    3. Giấy chứng nhận (bản gốc), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

    Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu bao gồm:

    – Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 01a tại Phụ lục (01 bản chính).

    – Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực trong trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

    – Giấy chứng nhận (bản gốc), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

    5. Thủ tục giải quyết hồ sơ đăng ký đối với bất động sản

    Điều 35. Thủ tục giải quyết hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất

    – Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, trường hợp không có căn cứ từ chối đăng ký quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật nội dung đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ vào sổ đăng ký và Giấy chứng nhận. Sau khi ghi vào sổ đăng ký và Giấy chứng nhận thì chứng nhận nội dung đăng ký và thời điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Phiếu yêu cầu đăng ký.

    Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai được lập theo Mẫu số 08a tại Phụ lục.

    – Trường hợp nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 36 và khoản 3 Điều 37 Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận cả hai hồ sơ; thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, sau đó thực hiện thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại Nghị định này.

    – Trường hợp đăng ký thay đổi do nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 18 Nghị định này thì bên bảo đảm nộp hồ sơ đăng ký thay đổi đồng thời với hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản.

    Trường hợp này Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận cả hai hồ sơ, sau khi hoàn thành thủ tục chứng nhận quyền sở hữu, Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật vào Sổ địa chính, Giấy chứng nhận nội dung về việc tài sản gắn liền với đất đã hình thành được chứng nhận quyền sở hữu tiếp tục được dùng thế chấp.

    – Trường hợp đăng ký thay đổi do rút bớt tài sản bảo đảm thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật nội dung xóa đăng ký đối với tài sản được rút bớt vào Sổ đăng ký và Giấy chứng nhận.

    – Trường hợp chuyển tiếp đăng ký quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện như sau:

    a) Trường hợp chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc sang đăng ký thế chấp tài sản khác gắn liền với đất hình thành trong tương lai thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật nội dung được đăng ký chuyển tiếp vào sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.

    Thời điểm đăng ký được ghi theo thời điểm đăng ký thế chấp quyền tài sản thể hiện trên văn bản chứng nhận đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất;

    b) Trường hợp chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc sang đăng ký thế chấp tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật nội dung được đăng ký chuyển tiếp vào sổ địa chính và Giấy chứng nhận.

    Thời điểm đăng ký được ghi theo thời điểm đăng ký thế chấp quyền tài sản thể hiện trên văn bản chứng nhận đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất;

    c) Gửi bản sao Phiếu yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp thể hiện nội dung quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này và giấy tờ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 26 Nghị định này cho Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản để thực hiện xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất.

    6. Việc đăng ký biện pháp bảo đảm bất động sản sẽ có hiệu lực từ lúc nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm như sau:

    Điều 6. Hiệu lực của đăng ký

    1. Hiệu lực của đăng ký được xác định như sau:

    a) Thời điểm có hiệu lực của đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ địa chính;

    đối với tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;

    đối với tàu bay là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam;

    đối với tàu biển là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;

    đối với động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung hoặc đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 44 Nghị định này là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

    Thời điểm có hiệu lực của đăng ký đối với quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên biển;

    b) Thời hạn có hiệu lực của đăng ký được tính từ thời điểm có hiệu lực của đăng ký đến thời điểm xóa đăng ký.

    Thời hạn có hiệu lực của đăng ký là căn cứ để xác định thời hạn có hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp xác định hiệu lực đối kháng không chấm dứt quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều này;

    c) Việc đăng ký thay đổi không làm thay đổi thời điểm có hiệu lực hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký,

    trừ trường hợp bổ sung tài sản bảo đảm hoặc bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm hoặc thay đổi thông tin hoặc chỉnh lý thông tin có sai sót do lỗi của người yêu cầu đăng ký về số khung của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, thông tin khác quy định tại các khoản 3, 4, 7 và 8 Điều 45 Nghị định này thì thời điểm có hiệu lực đối với phần nội dung được thay đổi là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung thay đổi vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu.

    Trường hợp đăng ký thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm do chuyển giao một phần quyền đòi nợ, chuyển giao một phần nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này thì không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký đối với nội dung đã được đăng ký thuộc phần quyền đòi nợ, phần nghĩa vụ mà các bên không có thỏa thuận về việc chuyển giao;

    d) Trường hợp xóa đăng ký thì hiệu lực của đăng ký chấm dứt kể từ thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung được xóa vào sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu;

    đ) Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc đăng ký đối với nghĩa vụ tiếp theo không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký đối với nghĩa vụ đã được đăng ký trước đó;

    e) Trường hợp hủy đăng ký thì việc đăng ký không có hiệu lực. Trường hợp một phần nội dung đã được đăng ký bị hủy thì không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký đối với phần nội dung khác đã được đăng ký.

    Trường hợp việc đăng ký đã bị hủy nhưng sau đó được khôi phục theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này thì thời điểm có hiệu lực và thời hạn có hiệu lực của đăng ký trước khi bị hủy không thay đổi hoặc không chấm dứt.

    Như vậy, trong trường hợp tài sản đăng ký là bất động sản nên thời điểm có hiệu lực của đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ địa chính.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đăng ký biện pháp bảo đảm đối với bất động sản (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!