Danh mục: Kiến thức pháp luật

  • Ly hôn có yếu tố nước ngoài năm 2023: Thẩm quyền giải quyết, hồ sơ, thủ tục thực hiện

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài năm 2023: Thẩm quyền giải quyết, hồ sơ, thủ tục thực hiện

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?

    Căn cứ theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp cụ thể như:

    – Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

    – Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    – Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

    Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

    3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài

    Theo Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 được quy định như sau: 

    (1) Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

    (2) Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

    c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

    d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

    (2) Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    (3) Về thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ: theo quy định tại Điều 37 BLTTDS 2015 thì thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình được xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.

    Tuy nhiên, trong trường hợp bị đơn không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì căn cứ vào khoản 1, điều 40 BLTTDS 2015 quy định rằng:

    “1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

    a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

    …….

    c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;”

    (4) Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

    (5) Tiếp theo là Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

    Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

    4. Thủ tục ly hôn với người nước ngoài như thế nào? 

    Để thực hiện việc ly hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn bao gồm:

     – Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án).

     – Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

     – Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực).

     – Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).

     – Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

     – Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)

    ly hôn có yếu tố nước ngoàiLưu ý : Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa.

    Các bước thực hiện thủ tục ly hôn như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.

    Bước 2: Trong thời hạn 7 – 15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

    Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.

    Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.

    Thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 – 6 tháng từ ngày thụ lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản; nếu có tranh chấp về tài sản, án phí được xác định theo giá trị tài sản…

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn có yếu tố nước ngoài năm 2023: Thẩm quyền giải quyết, hồ sơ, thủ tục thực hiện

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Doanh nghiệp nào phải nộp và không phải nộp báo cáo tài chính? Quy định về thời hạn nộp báo cáo tài chính (2023)

    Doanh nghiệp nào phải nộp và không phải nộp báo cáo tài chính? Quy định về thời hạn nộp báo cáo tài chính (2023)

    Những doanh nghiệp nào phải nộp và không phải nộp báo cáo tài chính? Có bao nhiêu kỳ nộp báo cáo tài chính của doanh nghiệp? Thời hạn nộp được quy định như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp

    2. Báo cáo tài chính phải cung cấp được những thông tin gì về một doanh nghiệp?

    Căn cứ khoản 1 Điều 97 Thông tư 200/2014/TT-BTC, có quy định như sau:

    Điều 97. Mục đích của Báo cáo tài chính

    1. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:

    a) Tài sản;

    b) Nợ phải trả;

    c) Vốn chủ sở hữu;

    d) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;

    đ) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;

    e) Các luồng tiền.

    2. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.

    Theo đó, trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải thể hiện được các thông tin sau về một doanh nghiệp:

    – Tài sản;

    – Nợ phải trả;

    – Vốn chủ sở hữu;

    – Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;

    – Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;

    – Các luồng tiền.

    Ngoài ra, trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính doanh nghiệp phải cung cấp các thông tin khác về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.

    3. Doanh nghiệp nào phải nộp và không cần nộp báo cáo tài chính?

    Căn cứ khoản 1 Điều 99 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định như sau:

    Điều 99. Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên Báo cáo tài chính

    1. Đối tượng lập Báo cáo tài chính năm:

    Hệ thống Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Báo cáo tài chính năm phải lập theo dạng đầy đủ.

    – Theo đó, đối tượng phải lập BCTC là tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế, trừ những trường hợp không phải nộp báo cáo tài chính.

    – Những trường hợp không phải nộp báo cáo tài chính năm, gồm:

    (1) Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ

    Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư 132/2018/TT – BTC:

    Điều 18. Báo cáo tài chính

    1. Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập báo cáo tài chính để nộp cho cơ quan thuế.

    Theo đó, Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập báo cáo tài chính.

    (2) Doanh nghiệp được cho phép gộp báo cáo tài chính:

    Căn cứ khoản 4 Điều 12 Luật Kế toán 2015 thì trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng

    Theo đó, đối với những doanh nghiệp được cộng kỳ kế toán năm đầu tiên (hoặc năm cuối cùng) với kỳ kế toán tiếp theo (hoặc với kỳ kế toán trước đó). Thì không cần nộp báo cáo tài chính có năm trước.

    (3) Doanh nghiệp đang tạm ngừng hoạt động

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

    Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh

    2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:

    a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.

    Vì hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm có bao gồm báo cáo tài chính năm nên nếu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh trọn năm dương lịch thì không phải thực hiện nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

    4. Có bao nhiêu kỳ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp?

    Căn cứ Điều 98 Thông tư 200/2014/TT-BTC, có quy định như sau:

    Điều 98. Kỳ lập Báo cáo tài chính

    1. Kỳ lập Báo cáo tài chính năm: Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính năm theo quy định của Luật kế toán.

    2. Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính quý (bao gồm cả quý IV) và Báo cáo tài chính bán niên.

    3. Kỳ lập Báo cáo tài chính khác

    a) Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng…) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.

    b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.

    4. Xác định niên độ tổng hợp Báo cáo tài chính của cơ quan tài chính, thống kê

    Khi tổng hợp thống kê, trường hợp nhận được Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch, cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc:

    a) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/4, kết thúc vào 31/3 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm trước liền kề;

    b) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu tư 1/7, kết thúc vào 30/6 hàng năm, Báo cáo tài chính dùng để tổng hợp thống kê là Báo cáo tài chính bán niên;

    c) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/10, kết thúc vào 30/9 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm sau.

    Theo đó, hiện nay có nhiều kỳ lập đối với báo cáo tài chính. Như vậy, các loại báo cáo tài chính hiện nay của doanh nghiệp được phân biệt theo kỳ lập bao gồm: Báo cáo tài chính năm, Báo cáo tài chính quý, Báo cáo tài chính bán niên, Báo cáo tài chính khác…

    5. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có bắt buộc phải lập theo quý hay không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 99 Thông tư 200/2014/TT-BTC, có quy định như sau:

    Điều 99. Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên Báo cáo tài chính

    2. Đối tượng lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý và Báo cáo tài chính bán niên):

    a) Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ;

    b) Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng tại điểm a nêu trên được khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (nhưng không bắt buộc).

    c) Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Chủ sở hữu đơn vị quyết định việc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược đối với Báo cáo tài chính giữa niên độ của đơn vị mình nếu không trái với quy định của pháp luật mà đơn vị thuộc đối tượng bị điều chỉnh.

    Theo đó, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý và Báo cáo tài chính bán niên).

    Những doanh nghiệp còn lại không bắt buộc mà chỉ được khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ.

    6. Báo cáo tài chính của công ty cần phải nộp những gì?

    Căn cứ theo Điều 100 Thông tư 200/2014/TT-BTC, quy định báo cáo tài chính cho doanh nghiệp bao gồm:

    Hệ thống Báo cáo tài chính gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ. Biểu mẫu Báo cáo tài chính kèm theo tại Phụ lục 2 Thông tư này. Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài chính, doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.

    * Báo cáo tài chính năm gồm:

    – Bảng cân đối kế toán

    – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

    – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

    – Bản thuyết minh Báo cáo tài chính

    * Báo cáo tài chính giữa niên độ:

    – Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:

    + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ

    + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ

    + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ

    + Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc

    – Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:

    + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ

    + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ

    + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ

    +Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc

    7. Thời hạn nộp báo cáo tài chính?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC, quy định về thời hạn nộp báo cáo tài chính như sau:

    * Đối với doanh nghiệp nhà nước

    – Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:

    + Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;

    + Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.

    – Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:

    + Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;

    + Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.

    * Đối với các loại doanh nghiệp khác

    – Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;

    – Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.

    8. Doanh nghiệp không nộp báo cáo tài chính năm có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ khoản 4 Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP có quy định:

    Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính

    1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;

    b) Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.

    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;

    b) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;

    c) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;

    d) Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;

    đ) Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.

    3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;

    b) Cung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.

    4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    b) Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.

    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này.

    Như vậy, đối với hành vi không nộp báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp có thể bị xử phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Doanh nghiệp nào phải nộp và không cần nộp báo cáo tài chính? Quy định về thời hạn nộp báo cáo tài chính (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Vợ chồng đã ly hôn nay muốn xác lập lại mối quan hệ vợ chồng thì có phải đăng ký kết hôn lại hay không? Thủ tục thực hiện như thế nào? (2023)

    Vợ chồng đã ly hôn nay muốn xác lập lại mối quan hệ vợ chồng thì có phải đăng ký kết hôn lại hay không? Thủ tục thực hiện như thế nào? (2023)

    Vợ chồng đã ly hôn nay muốn xác lập lại mối quan hệ vợ chồng cần đáp ứng những điều kiện gì? Có phải đăng ký kết hôn lại hay không? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Luật Hộ tịch 2014

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

    Thông tư 04/2020/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch

    2. Nam nữ muốn kết hôn với nhau thì cần phải đáp ứng những điều kiện gì?

    Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

    – Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    + Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    + Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    + Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    – Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    Như vậy, nam nữ muốn kết hôn thì phải đáp ứng được các điều kiện: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Không bị mất năng lực hành vi dân sự; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.

    3. Vợ chồng đã ly hôn nay muốn xác lập lại mối quan hệ vợ chồng thì có phải đăng ký kết hôn lại hay không?

    đăng ký kết hộn lại Căn cứ Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:

    – Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

    Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

    – Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

    Như vậy, việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

    Theo đó, đối chiếu với trường hợp anh chị đã ly hôn nay có mong muốn, tự nguyện quay lại với nhau thì phải đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được pháp luật công nhận. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định nêu trên thì sẽ không có giá trị pháp lý

    4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn lại

    Theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn lần hai là:

    – Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ: Nam, nữ Việt Nam đăng ký kết hôn tại Việt Nam (khoản 1 Điều 17);

    – Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam (khoản 1 Điều 37): Thực hiện đăng ký kết hôn giữa:

    Công dân Việt Nam với người nước ngoài;

    Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

    Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;

    – Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: Thực hiện đăng ký kết hôn khi có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam (khoản 1 Điều 37).

    5 .Thủ tục đăng ký kết hôn lại

    đăng ký kết hôn lưu độngBước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    Căn cứ Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, các giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn lần 02 là:

    * Giấy tờ cần nộp

    – Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

    – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp.

    – Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (bản sao) – căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 123 năm 2015).

    Riêng người nước ngoài khi đăng ký kết hôn thì cần phải nộp các giấy tờ nêu tại Điều 30 Nghị định 123 gồm:

    – Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

    – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; Nếu nước ngoài không cấp thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn;

    – Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

    – Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân;

    – Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu…

    * Giấy tờ cần xuất trình

    – Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng.

    Bước 2: Nộp hồ sơ

    Khi thực hiện đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ không được ủy quyền cho người khác nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại (theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP).

    Bước 3: Cấp giấy chứng nhận kết hôn lần hai

    Căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch:

    – Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch;

    – Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn;

    Nếu phải xác minh điều kiện kết hôn thì thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

    Riêng việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ (theo Điều 11 Thông tư 04/2020).

    Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

    Bước 4: Trao giấy chứng nhận kết hôn

    Trong trường hợp kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì ngay sau khi ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch trao ngay cho hai bên nam, nữ.

    Tuy nhiên, việc trao giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp có yếu tố nước ngoài được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký (Căn cứ Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

    Nếu hai bên không thể có mặt để nhận thì phải đề nghị bằng văn bản và Phòng Tư pháp sẽ gia hạn thời gian trao không quá 60 ngày. Hết thời gian này mà hai bên không đến nhận thì hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký và phải đăng ký kết hôn lại từ đầu nếu sau đó hai bên vẫn muốn kết hôn.

    6. Lệ phí đăng ký kết hôn lại

    Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí đăng ký kết hôn do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    Do đó, ngoài trường hợp được miễn lệ phí đăng ký kết hôn tại Điều 11 Luật Hộ tịch giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì các trường hợp khác sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh của từng địa phương quyết định mức lệ phí cụ thể.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ chồng đã ly hôn nay muốn xác lập lại mối quan hệ vợ chồng thì có phải đăng ký kết hôn lại hay không? Thủ tục thực hiện như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đảng viên có được ly hôn không? Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân dẫn đến ly hôn có bị khai trừ khỏi Đảng không? (2023)

    Đảng viên có được ly hôn không? Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân dẫn đến ly hôn có bị khai trừ khỏi Đảng không? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    2. Đảng viên có được ly hôn không?

    đảng viên có được ly hôn khôngCăn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

    “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

    Ngoài ra, căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định như sau:

    Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Ngoài ra căn cứ Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành. Không có quy định nào cho thấy việc kỷ luật đối với đảng viên ly hôn theo đúng quy định của pháp luật.

    Như vậy Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các quy định pháp luật hiện hành không có quy định nào cấm đảng viên ly hôn, trừ trường hợp chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    3. Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân dẫn đến ly hôn có bị khai trừ khỏi Đảng không?

    Căn cứ Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định hình thức kỷ luật đảng viên vi phạm các quy định hôn nhân gia đình như sau:

    Điều 51. Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình

    1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

    a) Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn.

    b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.

    c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án).

    d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.

    đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.

    e) Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng.

    g) Vi phạm pháp luật về mang thai hộ.

    2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

    a) Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.

    b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định.

    c) Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng.

    3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

    a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội.

    b) Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

    c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

    Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng dẫn đến ly hôn có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật đảng viên là khai trừ khỏi Đảng.

    4. Xử lý kỷ luật đảng viên khi không cấp dưỡng cho con được quy định như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

    Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    Mức cấp dưỡng, thời điểm cấp dưỡng sẽ được các bên thỏa thuận theo quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đúng như thỏa thuận thì có thể bị xử phạt hành chính theo từ 5.000.000đ đến 10.000.000 đồng, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và bắt buộc thực hiện theo đúng thỏa thuận trước đó.

    Ngoài ra, căn cứ điểm c khoản 3 Điều 51 Quy định 69/QĐ-TW năm 2022 quy định về hình thức xử lý kỷ luật đảng viên. Theo đó, đảng viên có thể bị khai trừ khỏi đảng khi không thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đảng viên có được ly hôn không? Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân dẫn đến ly hôn có bị khai trừ khỏi Đảng không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Nguyên tắc một vợ một chồng (2023)

    Nguyên tắc một vợ một chồng (2023)

    một

    Trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân gia đình thì nguyên tắc một vợ một chồng rất quan trọng để bảo vệ chế độ hôn nhân hiện nay. Hành vi ngoại tình chính là hành vi vi phạm trực tiếp đếm nguyên tắc này. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hành vi vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của công ty Luật PT dưới đây.

    Nguyên tắc một vợ một chồng

    Nguyên tắc một vợ một chồng là một trong những nguyên tắc cơ bản hàng đầu của chế độ hôn nhân và gia đình. Theo đó, có thể hiểu rằng nguyên tắc này quy định cá nhân đã kết hôn chỉ được có một vợ hoặc một chồng; và trong thời kì hôn nhân không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

    Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

    Ví dụ: Anh T và chị H đủ điều kiện để kết hôn theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Anh chị tự nguyện đến UBND xã nơi cư trú để đăng ký kết hôn. Kể từ khi UBND xã cấp Giấy chứng nhận kết hôn và vào sổ Đăng ký kết hôn thì anh T và chị H chính thức là vợ chồng, bắt đầu thời kỳ hôn nhân. Trong thời gian này, anh chị không được chung sống như vợ chồng với bất kì cá nhân nào khác.

    Vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng

    Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; thì luật nghiêm cấm việc một người đang có vợ, có chồng mà kết hôn; hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng; mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Như vậy cá nhân có hành vi này đã vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng; và sẽ bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi của mình.

    Theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020; thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác; chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
    • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.
    • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
    • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
    • Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    Nếu hành vi ngoại tình gây nên hậu quả nghiêm trọng; thì người vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng của Bộ luật hình sự.

    Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng

    Nhằm góp phần bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng một cách chặt chẽ; nhà nước đã đưa hành vi ngoại tình vào Bộ luật hình sự; buộc người vi phạm phải chịu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt lên đến 01 năm tù.

    Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định tại Bộ luật hình sự 2015 điều 182 tội vi phạm chế độ một vợ một chồng như sau:

    Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

    1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

    Như vậy, vi phạm chế độ một vợ một chồng theo cách gọi phổ biến hiện nay chính là hành vi ngoại tình. Không chỉ người đã kết hôn ngoại tình mới bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự mà ngay cả người chưa kết hôn nhưng ngoại tình với người đã có vợ, có chồng cũng sẽ xị xử phạt tương tự.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nguyên tắc một vợ một chồng (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Không đăng ký kết hôn có được tiến hành ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện nay? (2023)

    Không đăng ký kết hôn có được tiến hành ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện nay? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

    Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội “Về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình”

    2. Đăng ký kết hôn được hiểu như thế nào?

    đăng ký kết hônCăn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về đăng ký kết hôn thì:

    Điều 9. Đăng ký kết hôn

    1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

    2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”

    3. Chung sống như vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

    Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”

    Như vậy, đối với trường hợp của bố mẹ bạn, do 02 người không tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình, do đó, việc kết hôn đó không có giá trị pháp lý. Lúc này, hậu quả sẽ được giải quyết theo quy định đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

    4. Chưa đăng ký kết hôn có ly hôn được hay không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    “1. Hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch được cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

    2. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.”

    Căn cứ theo Hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, có thể xác nhận, không phải trong mọi trường hợp các trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng đều không được pháp luật công nhận, cụ thể như sau:

    + Đối với trường hợp nam và nữ mặc dù không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn nhưng lại sống chung với nhau như vợ chồng từ thời điểm trước ngày 3/1/1987 thì quan hệ của họ vẫn được pháp luật thừa nhận là vợ chồng ngay từ thời điểm họ chung sống với nhau. Do đó, nếu hai bên không chung sống với nhau nữa và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết theo quy định.

    + Nếu như nam và nữ có mối quan hệ sống chung với nhau bắt đầu từ thời điểm 3/1/1987 cho đến trước ngày 1/1/2001 thì theo quy định họ có thời gian 2 năm (từ 1/1/2001 đến 1/1/2003) để đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Nếu như sau thời gian này họ không thực hiện việc đăng ký kết hôn thì mối quan hệ của họ sẽ không được pháp luật thừa nhận là quan hệ vợ chồng hợp pháp.

    + Riêng đối với những trường hợp quan hệ sống chung như vợ chồng của nam nữ bắt đầu từ thời điểm ngày 1/1/2001 đến nay mà không có đăng ký kết hôn thì đều không được pháp luật công nhận.

    Như đã nêu ở trên, khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng có quy định:

    -Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

    -Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

    -Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

    5. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

    “1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

    Có thể nói, trong mối quan hệ giữa nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng không chỉ tồn tại quan hệ giữa hai bên mà còn phát sinh các mối quan hệ về con cái, tài sản. Theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, những vấn đề liên quan đến việc nam nữ không đăng ký kết hôn mà vẫn chung sống với nhau như vợ chồng được giải quyết như sau:

    – Một, về quan hệ hôn nhân: Căn cứ theo Hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, có thể xác nhận, không phải trong mọi trường hợp các trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng đều không được pháp luật công nhận, cụ thể như sau:

    + Đối với trường hợp nam và nữ mặc dù không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn nhưng lại sống chung với nhau như vợ chồng từ thời điểm trước ngày 3/1/1987 thì quan hệ của họ vẫn được pháp luật thừa nhận là vợ chồng ngay từ thời điểm họ chung sống với nhau. Do đó, nếu hai bên không chung sống với nhau nữa và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết theo quy định.

    + Nếu như nam và nữ có mối quan hệ sống chung với nhau bắt đầu từ thời điểm 3/1/1987 cho đến trước ngày 1/1/2001 thì theo quy định họ có thời gian 2 năm (từ 1/1/2001 đến 1/1/2003) để đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Nếu như sau thời gian này họ không thực hiện việc đăng ký kết hôn thì mối quan hệ của họ sẽ không được pháp luật thừa nhận là quan hệ vợ chồng hợp pháp.

    + Riêng đối với những trường hợp quan hệ sống chung như vợ chồng của nam nữ bắt đầu từ thời điểm ngày 1/1/2001 đến nay mà không có đăng ký kết hôn thì đều không được pháp luật công nhận.

    – Hai, đối với các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái trong trường hợp này:

     

    Theo quy định tại Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, dù quan hệ hôn nhân của nam, nữ chung sống với nhau không được pháp luật thừa nhận thì quan hệ giữa họ với con cái cũng vẫn được pháp luật bảo vệ bởi con cái sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ.

    Do đó đối với nam nữ sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn cũng sẽ không làm ảnh hưởng đến các quyền cũng như trách nhiệm của họ đối với các con của mình. Họ vẫn có thể thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình đối với con như chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con,..

    – Ba, giải quyết các vấn đề liên quan đến hợp đồng, tài sản của nam nữ chung sống với nhau không đăng ký kết hôn.

    Trong trường hợp trong quá trình chung sống với nhau, giữa nam và nữ hình thành những tài sản chung với nhau hay có những hợp đồng liên quan do cả hai bên cùng thực hiện thì về mặt nguyên tắc, pháp luật đều ưu tiên giải quyết trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên (Theo quy định tại Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014). Tuy nhiên, nếu các bên không tự thỏa thuận được, việc giải quyết sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Không đăng ký kết hôn có được tiến hành ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện nay? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì? Nguyên tắc áp dụng như thế nào? (2023)

    Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì? Nguyên tắc áp dụng như thế nào? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

    2. Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì?

    tập quán về hôn nhân và gia đìnhCăn cứ vào khoản 4 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa về tập quán về hôn nhân và gia đình như sau:

    Điều 4. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    4. Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.

    …”

    Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.

    Điều 6 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: “Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, những phong tục tập quán thể hiện bản sắc mỗi dân tộc mà không trái nguyên tắc quy định tại Luật này thì được tôn trọng và phát huy”; Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì ghi nhận:“Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng”.

    Điều dễ thấy nhất là Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định theo hướng hạn chế áp dụng phong tục tập quán.

    Nếu như văn bản năm 2000 quy định các phong tục tập quán thể hiện bản sắc của dân tộc chỉ cần không trái nguyên tắc chung của Luật như: hôn nhân tự nguyện tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng; vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái, con đẻ, con nuôi…

    được tôn trọng và phát huy thì Luật năm 2014 chỉ cho áp dụng phong tục tập quán khi pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận, nếu phong tục tập quán đó không trái với nguyên tắc và không vi phạm điều cấm của Luật.

    Như vậy, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định theo hướng khuyến khích áp dụng phong tục tập quán, như nội dung phong tục tập quán có quy định trong Luật và thậm chí vi phạm điều cấm vẫn có thể áp dụng còn Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 hạn chế áp dụng bằng cách đạt ra những điều kiện để vợ chồng có thể áp dụng tập quán, bên cạnh việc đảm bảo tính thống nhất của việc á dụng pháp luật theo đó chỉ được áp dụng khi không có quy định của pháp luật về vấn đề này đồng thời yêu cầu sự thỏa thuận của hai bên.

    Đây là một điểm mới, tiến bộ hơn, vừa đảm bảo giữ gìn các nét văn hóa đặc sắc của các dân tộc, vừa đảm bảo lành mạnh hóa xã hội, loại trừ những hủ tục, lạc hậu.

    3. Nguyên tắc áp dụng tập quán hôn nhân và gia đình là gì?

    Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

    Điều 2. Nguyên tắc áp dụng tập quán

    1. Tập quán được áp dụng phải là quy tắc xử sự phù hợp với quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Hôn nhân và gia đình.

    2. Việc áp dụng tập quán phải tuân theo các điều kiện được quy định tại Điều 7 của Luật Hôn nhân và gia đình.

    3. Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về tập quán được áp dụng.”

    Như vậy, việc áp dụng tập quán phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về tập quán được áp dụng và tuân theo các điều kiện được quy định tại Điều 7 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình

    1. Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng.

    2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”

    Dẫn chiếu đến Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    “Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

    2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

    3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

    4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

    5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.”

    Như vậy, trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 nêu trên và không vi phạm điều cấm của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    4. Thỏa thuận về áp dụng tập quán hôn nhân và gia đình được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

    “Điều 3. Thỏa thuận về áp dụng tập quán

    1. Quy định các bên không có thỏa thuận tại Khoản 1 Điều 7 của Luật Hôn nhân và gia đình được hiểu là các bên không có thỏa thuận về áp dụng tập quán và cũng không có thỏa thuận khác về vụ, việc cần được giải quyết.

    2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về tập quán được áp dụng thì giải quyết theo thỏa thuận đó; nếu các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này.”

    Như vậy, trường hợp các bên có thỏa thuận về tập quán được áp dụng thì giải quyết theo thỏa thuận đó; nếu các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

    Giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán:

    – Trường hợp giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán thì thực hiện việc hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, khuyến khích sự tham gia hòa giải của người có uy tín trong cộng đồng, chức sắc tôn giáo.

    – Trường hợp hòa giải không thành hoặc vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán không thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở thì Tòa án giải quyết vụ, việc đó theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

    5. Tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình là gì?

    Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2014/NĐ-CP định nghĩa:

    2. Tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình là tập quán trái với những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 2 của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc vi phạm điều cấm quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình.

    Ban hành kèm theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP là Danh mục tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình cần vận động xóa bỏ hoặc cấm áp dụng (được giới thiệu dưới đây)

    PHỤ LỤC

    DANH MỤC CÁC TẬP QUÁN LẠC HẬU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CẦN VẬN ĐỘNG XÓA BỎ HOẶC CẤM ÁP DỤNG

    (Ban hành kèm theo Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ)

    I. CÁC TẬP QUÁN LẠC HẬU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CẦN VẬN ĐỘNG XÓA BỎ

    1. Kết hôn trước tuổi quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

    2. Việc đăng ký kết hôn không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.

    3. Cưỡng ép kết hôn do xem “lá số” và do mê tín dị đoan; cản trở hôn nhân do khác dân tộc, tôn giáo.

    4. Cấm kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi từ bốn đời trở lên.

    5. Nếu nhà trai không có tiền cưới và đồ sính lễ thì sau khi kết hôn, người con rể buộc phải ở rể để trả công cho bố, mẹ vợ.

    6. Quan hệ gia đình theo chế độ phụ hệ hoặc mẫu hệ, không bảo đảm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng, giữa con trai và con gái.

    a) Chế độ phụ hệ:

    Khi ly hôn, nếu do người vợ yêu cầu ly hôn thì nhà gái phải trả lại nhà trai toàn bộ đồ sính lễ và những phí tổn khác; nếu do người chồng yêu cầu ly hôn thì nhà gái vẫn phải trả lại nhà trai một nửa đồ sính lễ. Sau khi ly hôn, nếu người phụ nữ kết hôn với người khác thì không được hưởng và mang đi bất cứ tài sản gì. Sau khi cha, mẹ ly hôn, con phải theo cha.

    Khi người chồng chết, người vợ góa không có quyền hưởng phần di sản của người chồng quá cố để lại. Nếu người vợ góa tái hôn với người khác thì không được hưởng và mang đi bất cứ tài sản gì.

    Khi người cha chết, chỉ các con trai có quyền còn các con gái không có quyền hưởng phần di sản của người cha quá cố để lại.

    b) Chế độ mẫu hệ:

    Người con bị bắt buộc phải mang họ của người mẹ.

    Khi người vợ chết, người chồng góa không có quyền hưởng phần di sản của người vợ quá cố để lại và không được mang tài sản riêng của mình về nhà.

    Khi người mẹ chết, chỉ các con gái có quyền còn các con trai không có quyền hưởng phần di sản của người mẹ quá cố để lại.

    Sau khi ở rể, người con rể bị “từ hôn” hoặc sau khi ăn hỏi, nhận đồ sính lễ, người con trai bị “từ hôn” thì không được bù trả lại.

    7. Không kết hôn giữa người thuộc dân tộc này với người thuộc dân tộc khác và giữa những người khác tôn giáo.

    II. CÁC TẬP QUÁN LẠC HẬU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CẤM ÁP DỤNG

    1. Chế độ hôn nhân đa thê.

    2. Kết hôn giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người khác có họ trong phạm vi ba đời.

    3. Tục cướp vợ để cưỡng ép người phụ nữ làm vợ.

    4. Thách cưới cao mang tính chất gả bán (như đòi bạc trắng, tiền mặt, của hồi môn, trâu, bò, chiêng ché… để dẫn cưới).

    5. Phong tục “nối dây”; Khi người chồng chết, người vợ góa bị ép buộc kết hôn với anh trai hoặc em trai của người chồng quá cố; khi người vợ chết, người chồng góa bị ép buộc kết hôn với chị gái hoặc em gái của người vợ quá cố.

    6. Bắt buộc người phụ nữ góa chồng hoặc người đàn ông góa vợ, nếu kết hôn với người khác thì phải trả lại tiền cưới cho nhà chồng cũ hoặc nhà vợ cũ.

    7. Đòi lại của cải, phạt vạ khi vợ, chồng ly hôn.

    Với những tập quán trên, người ta vẫn cho rằng khó có thể xác định đâu là tập quán cần được kế thừa và phát huy hay tập quán nào cần được xóa bỏ vì quan niệm của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng, tầng lớp xã hội khác nhau. Do đó, việc đưa Luật Hôn nhân và Gia đình đi vào đời sống xã hội còn gặp nhiều khó khăn, nhất là ở các địa bàn ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.

    Tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP, Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành liên quan và UBND các cấp phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng, thực hiện các chính sách, biện pháp tạo điều kiện để người dân thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình; phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, xoá bỏ tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình.

    Đồng thời, tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình, vận động người dân phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp và xoá bỏ tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình; giáo dục thế hệ trẻ bảo tồn, phát triển ngôn ngữ, chữ viết và phát huy các giá trị văn hóa trong tập quán tốt đẹp của mỗi dân tộc.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì? Nguyên tắc áp dụng như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Điều kiện được mua nhà ở xã hội năm 2023

    Điều kiện được mua nhà ở xã hội năm 2023

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Nhà ở 2014

    Nghị định 100/2015/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

    Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

    2. Điều kiện được mua nhà ở xã hội năm 2023 là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cụ thể như sau:

    Điều 51. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

    1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:

    a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;

    b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;

    c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

    2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:

    a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;

    b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.

    Theo đó, để được mua Nhà ở xã hội thì các đối tượng thuộc Điều 50 Luật Nhà ở phải đáp ứng những điều kiện như trên.

    3. Đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?

    mua nhà ở xã hộiCăn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định đối tượng sau được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

    – Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

    – Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

    – Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

    – Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

    – Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

    – Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

    – Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

    – Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ

    – Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

    – Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    Ai được vay vốn ưu đãi thuê mua nhà ở xã hội?

    Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2015/CP-NĐ (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP) có quy định về đối tượng và điều kiện được vay vốn ưu đãi thuê mua nhà ở xã hội như sau:

    Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở

    1. Đối tượng được vay vốn là các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở.

    2. Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội:a) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;

    b) Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

    c) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;

    d) Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống;

    đ) Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;

    e) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.

    – Theo đó trước hết, để vay vốn ưu đãi để thuê mua nhà ở xã hội thì đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện

    + Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;

    + Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở 2014;

    + Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 Luật Nhà ở thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;

    Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 Luật Nhà ở thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

    – Đồng thời phải thuộc các trường hợp sau:

    + Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

    + Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

    + Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

    + Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

    + Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

    – Sau đó, những đối tượng được hưởng ưu đãi nêu trên phải đáp ứng các điều kiện bao gồm:

    + Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;

    + Có đủ hồ sơ chứng minh;

    + Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;

    + Có Giấy đề nghị vay vốn để thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống;

    + Có hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;

    + Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.

    4. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (Điều này được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP) quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nhưng chưa được hưởng phải chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ như sau:

    – Các đối tượng được quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn, giấy tờ chứng minh về đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và giấy tờ chứng minh các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.

    – Giấy tờ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    + Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng, xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp;

    + Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận về đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;

    + Đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về đối tượng do cơ quan nơi đang làm việc về đối tượng;

    + Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng được thuê nhà ở công vụ do cơ quan quản lý nhà ở công vụ cấp;

    + Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng do cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập;

    + Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong Danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền;

    + Trường hợp đối tượng là người khuyết tật quy định tại Điều 23 Nghị định này thì phải có xác nhận là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

    – Giấy tờ chứng minh về điều kiện thực trạng nhà ở như sau:

    + Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;

    + Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về việc đã trả lại nhà ở công vụ;

    + Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập về việc chưa được thuê nhà ở tại nơi học tập;

    + Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.

    – Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:

    + Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;

    + Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;

    + Kể từ ngày Luật Cư trú có hiệu lực (ngày 01 tháng 7 năm 2021) thì việc xác nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thực hiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp đã được cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

    – Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập như sau:

    + Các đối tượng quy định tại khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;

    + Các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với Cục thuế địa phương để xác minh thuế thu nhập của các đối tượng này trong trường hợp cần thiết.

    – Các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở phải đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 51 của Luật Nhà ở, trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10m2/người.

    – Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ để thực hiện các quy định tại Điều này.

    Như vậy trên đây là các quy về đối tượng, điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở 2014. Ngoài ra, để mua nhà ở xã hội dạng chung cư cần phải có những giấy tờ được quy định tại Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP.

    5. Thủ tục mua nhà ở xã hội mới nhất được quy định như thế nào?

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định thì người có nhu cầu nộp hồ sơ cho chủ đầu tư.

    Người nhận hồ sơ phải ghi giấy biên nhận, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện.

    Bước 2: Giải quyết yêu cầu

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều kiện được mua nhà ở xã hội năm 2023

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • HỌ HÀNG MẤY ĐỜI ĐƯỢC KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT? (2023)

    HỌ HÀNG MẤY ĐỜI ĐƯỢC KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT? (2023)

    Thưa luật sư, em có thắc mắc về vấn đề hôn nhân mong được giải đáp. Em và bạn trai đã bên nhau 4 năm, cả hai đã tính đến việc kết hôn. Tuy nhiên, khi ra mắt thì mẹ bạn trai em lại nói chúng em có họ hàng với nhau nên cấm không cho tiến tới hôn nhân. Em muốn hỏi họ hàng trong mấy đời thì bị pháp luật cấm không được kết hôn ạ?  Nếu em và bạn trai vẫn quyết tiến tới hôn nhân thì có bị xử phạt gì không? Em cảm ơn và mong sớm nhận được phản hồi sớm ạ!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Về câu hỏi của bạn, bạn không nói rõ về quan hệ họ hàng của bạn và bạn trai nên chúng tôi đưa các thông tin dưới đây để bạn tham khảo.

    Pháp luật quy định về hôn nhân cùng dòng họ

    Để bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình tại khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 đã cấm các hành vi kết hôn như sau:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    Như vậy nếu kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có dòng máu về trực hệ, có họ hàng trong phạm vi 3 đời là hành vi bị cấm. Nếu quan hệ họ hàng của 02 người có phạm vi từ đời thừ 4 trở lên thì được phép kết hôn. Muốn biết bạn và người yêu có họ hàng trong phạm vi 3 đời không, mời bạn theo dõi tiếp thông tin dưới đây.

    Thế nào là trong phạm vi 3 đời?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 17, khoản 18 và khoảng 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về kết hôn cùng dòng họ cụ thể như sau:

    “Điều 3. Giải thích từ ngữ

    17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.

    18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

    19. Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.

    …”

    Hiểu đơn giản, phạm vi 3 đời là:

    + Đời thứ nhất là cha mẹ;

    + Đời thứ hai là anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha

    + Đời thứ ba là anh, chị, em con cô, con bác, con cậu con dì

    Xử lý hành vi kết hôn trong phạm vi 3 đời

    Mức phạt khi kết hôn trong phạm vi ba đời theo từ 10 – 20 triệu đồng

    Theo khoản 2 điều 59, Nghị định 82/2020 của Chính phủ, hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị phạt tiền 10 – 20 triệu đồng. Cụ thể với 01 trong các hành vi:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    Từ các thông tin trên, bạn xem xét trường hợp của mình, nếu hai bạn thuộc trong phạm vi 3 đời theo Luật hôn nhân và gia đình thì sẽ không được kết hôn.

    Nếu không thuộc vào trường hợp bị cấm kết hôn thì các bạn có quyền được đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú của một trong hai bên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Họ hàng mấy đời được kết hôn theo quy định pháp luật?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

     

     

     

     

     

  • Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động năm 2023

    Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động năm 2023

    Luật sư cho tôi hỏi, tôi muốn đăng ký kết hôn lưu động thì đăng ký ở đâu, thủ tục thế nào?

    Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Vậy thủ tục đăng ký kết hôn lưu động là gì, thực hiện như thế nào?

    1. Căn cứ pháp lý đăng ký kết hôn

    – Luật hộ tịch 2014.

    – Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

    – Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15-11-2015 của Chính phủ về quy đỊnh chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.

    – Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

    – Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày làm việc 23/4/2018 của Chính Phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

    – Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/09/2020 về công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp.

    2. Ủy ban nhân dân xã thực hiện đăng ký kết hôn lưu động trong những trường hợp nào?

    đăng ký kết hôn lưu độngHiện nay, pháp luật không có quy định cũng như định nghĩa cụ thể kết hôn lưu động là gì nhưng có thể hiểu nôm na như sau:

    Lưu động là không ở nguyên một chỗ mà luôn luôn di chuyển, thay đổi địa bàn hoạt động. Vậy kết hôn lưu động là hoạt động tổ chức kết hôn không cố định địa điểm hoạt động, thuận tiện cho người dân không thể đến trực tiếp đến đăng ký tại Uỷ ban nhân dân.

    Căn cứ Điều 24 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về trường hợp đăng ký kết hôn lưu động như sau:

    “Điều 24. Các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động

    1. Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không còn ông bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không thể đi đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu động.

    Trường hợp người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xã hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai tử lưu động.

    Trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động.

    2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tổ chức đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động.

    3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí thời gian, kinh phí, nhân lực để thực hiện đăng ký hộ tịch lưu động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với hình thức phù hợp, bảo đảm mọi sự kiện sinh, tử, kết hôn của người dân được đăng ký đầy đủ.”

    Theo đó, trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động.

    Để được kết hôn lưu động nam và nữ phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

    – Hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được.

    – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:

    – Kết hôn giả tạo;

    – Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    – Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;

    – Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    3. Hồ sơ đăng ký kết hôn lưu động

    Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 7 Mục II Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 thành phần hồ uỷ quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chungsơ quy định như sau:

    – Giấy tờ phải nộp: Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.

    – Giấy tờ phải xuất trình:

    + Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.

    Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, được hệ thống điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến);

    + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được điền tự động thì không phải xuất trình.

    4. Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn lưu động

    – Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động.

    – Tại địa điểm đăng ký kết hôn lưu động, công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn.

    Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch tiếp nhận hồ sơ viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.

    – Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký cấp 02 Giấy chứng nhận kết hôn cho người có yêu cầu.

    Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn các bên kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, cùng các bên nam, nữ ký vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định; tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động.

    Tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký kết hôn ghi rõ “Đăng ký lưu động”.

    – Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai.

    Khi trao Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch phải đọc lại nội dung Giấy chứng nhận kết hôn cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ đăng ký kết hôn.

    5. Lệ phí đăng ký kết hôn lưu động hiện nay là bao nhiêu theo quy định của pháp luật?

    Căn cứ khoản 7 Mục II phần II thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 quy định về lệ phí đăng ký kết hôn lưu động như sau:

    Phần II

    NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH THỰC HIỆN TẠI CƠ QUAN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRONG NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP

    II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TẠI CẤP XÃ

    7. Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động

    Trình tự thực hiện

    – Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động.

    – Tại địa điểm đăng ký kết hôn lưu động, công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch tiếp nhận hồ sơ viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.

    – Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký cấp 02 Giấy chứng nhận kết hôn cho người có yêu cầu.

    Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn các bên kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, cùng các bên nam, nữ ký vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định; tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động. Tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký kết hôn ghi rõ “Đăng ký lưu động”

    – Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trao Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch phải đọc lại nội dung Giấy chứng nhận kết hôn cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ đăng ký kết hôn.

    Thành phần hồ sơ:

    * Giấy tờ phải xuất trình

    – Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.

    – Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).

    * Giấy tờ phải nộp

    – Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.

    Số lượng hồ sơ: 01 bộ

    Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.

    Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

    Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của hai bên nam, nữ.

    Cơ quan phối hợp: Không.

    Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), mỗi bên vợ, chồng 01 bản.

    Lệ phí: Miễn lệ phí.

    Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn.

    Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

    – Hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được.

    – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:

    + Kết hôn giả tạo;

    + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;

    + Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    * Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    Như vậy, khi thực hiện thủ tục đăng ký kêt hôn lưu động thì không phải đóng lệ phí.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động năm 2023

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!