Danh mục: Kiến thức pháp luật

  • Lưu ý về khởi kiện thu hồi công nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng cung ứng dịch vụ (2023)

    Lưu ý về khởi kiện thu hồi công nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng cung ứng dịch vụ (2023)

    Vấn đề “thu hồi công nợ” luôn là bài toán khó cho tất cả các doanh nghiệp tại Việt Nam. Đặc biệt là trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn ra, khiến cho nhiều doanh nghiệp khó khăn về vấn đề tài chính. Bên cạnh đó, cũng có những doanh nghiệp cố tình “chiếm dụng vốn” của đối tác. Đi kèm với đó là quy trình thủ tục để khởi kiện một vụ án thu hồi công nợ tại Việt Nam khá dài, và rất nhiều trường hợp mặc dù đã có bản án nhưng vẫn không thể thực hiện thi hành án vì các doanh nghiệp không có tài sản để thi hành án.

    Việc doanh nghiệp không thu hồi được công nợ hoặc phải mất rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc để có thể thu hồi được phần “công nợ” vốn dĩ mình có quyền được hưởng đang gây ra một hệ luỵ rất tiêu cực, giảm sút lòng tin trong kinh doanh cũng như đẩy doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ vào tình trạng khó khăn, thậm chí là phá sản.

    Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề về thu hồi công nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng cung ứng dịch vụ.

    Quy định pháp luật về nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng cung ứng dịch vụ:thu hồi công nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoá

    Theo quy định định tại Bộ luật dân sự 2015 về nghĩa vụ thanh toán đối hợp đồng mua bán tài sản như sau:

    Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền

    1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
    2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
    3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.”

    Hoặc trong trường hợp là hợp đồng thương mại thì tại Luật thương mại 2005 cũng có quy định liên quan đến việc thanh toán đối hợp đồng mua bán như sau:

    “Điều 50. Thanh toán

    1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.
    2. Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật”

    Hoặc theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 3 Luật thương mại 2005 cũng có các giải thích liên quan đến nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng cung ứng dịch vụ như sau:

    “8. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.

    9. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.”

    Như vậy, đối với các hợp đồng giữa các bên là thương nhân không bị ràng buộc về vốn nhà nước, vốn đầu tư công, vốn ODA thì cả Luật thương mại và Luật dân sự điều trên tinh thần tôn trọng quyền tự quyết của các bên trong việc tự thỏa thuận vấn đề thanh toán, chỉ trong trường hợp các bên không tự thoả thuận với nhau thì mới áp dụng đến các quy định chi tiết như đã trích dẫn ở trên.

    Trên thực tế, tùy theo mỗi hợp đồng, các điều khoản cụ thể về thanh toán sẽ được các bên thỏa thuận thanh toán phù hợp với khả năng đáp ứng, cũng như sự tin tưởng giữa các bên. Mặc dù vậy, không phải các hợp đồng nào việc thanh toán cũng có thể được các bên thực hiện một cách trọn vẹn và đúng thời hạn.

    Các nguyên nhân dẫn đến vi phạm nghĩa vụ thanh toán:

    Trên thực tế, việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán có rất nhiều, tuy nhiên chúng ta sẽ có những nguyên nhân điển hình như sau:

    Điều khoản về thanh toán không được quy định rõ ràng.

    Mặc dù điều khoản thanh toán là điều khoản cơ bản phải có trong hợp đồng mua bán, hợp đồng cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên cũng có thể vì những lý do chủ quan hoặc khách quan khác nhau mà các bên không có những quy định cụ thể về điều khoản thanh toán như: Không xác định rõ thời gian thanh toán, hồ sơ thanh toán, điều kiện thanh toán…

    Việc này khiến cho các bên theo hợp đồng lúng túng trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình. Bên bán/ bên cung ứng dịch vụ khó xác định hồ sơ thanh toán, điều kiện thanh toán… để từ đó có đề nghị thanh toán đúng theo quy định để yêu cầu bên mua/ bên nhận cung ứng dịch vụ tiến hành thanh toán. Và tương tự, Bên mua/ bên nhận cung ứng dịch vụ không xác định được rõ hồ sơ thanh toán để có thể thực hiện việc thanh toán.

    Cũng chính vì như vậy, đối với các hồ sơ thanh toán phải thông qua nhiều phòng ban liên quan, thì việc quy định không rõ ràng này có thể dẫn đến việc không thể thực hiện được việc thanh toán một cách nhanh chóng, gây ra bất lợi cho bên cần nhận thanh toán.

    Bên bán, cung cấp dịch vụ bán hàng hóa/cung cấp dịch vụ không đạt tiêu chuẩn chất lượng theo hợp đồng dẫn đến bên mua/nhận cung ứng dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ thanh toán:

    Chất lượng hàng hóa và dịch vụ là yếu tố quyết định đến sự lựa chọn nhà cung cấp. Tuy nhiên không phải lúc nào bên mua/ bên nhận cung cấp dịch vụ cũng có thể lực chọn được nhà cung cấp đáp ứng được chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo như mong muốn. trường hợp mua phải hàng hoá hoặc nhận dịch vụ có chất lượng không đúng với thỏa thuận ban đầu.

    Với mong muốn “cầm cái cán” trong tay, Bên mua/ bên cung ứng dịch vụ sẽ chủ động trì hoãn việc thanh toán để nhằm buộc bên bán/ bên cung ứng dịch vụ phải đưa ra hướng giải quyết cho vấn đề chất lượng hàng hoá, dịch vụ. Trong một vài trường hợp, các bên không quy định rõ về chất lượng hàng hóa theo hợp đồng, cũng là một trong những nguyên nhân gây ra mâu thuẫn trong quá trình thực hiện hợp đồng.

    Và tương tự như trên, Bên mua/ Bên nhận cung ứng dịch vụ phải lựa chọn phương án trì hoãn thanh toán để có “thúc đẩy” việc giải quyết vấn đề chất lượng hàng hoá, dịch vụ.

    Bên mua/bên nhận cung ứng dịch vụ mất khả năng thanh toán:

    Việc mất khả năng thanh toán của một doanh nghiệp có thể là mất khả năng thanh toán tạm thời và cũng có thể là mất khả năng thanh toán vĩnh viễn. Trong bất cứ trường hợp nào thì cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho đối tác, nhà cung cấp.

    Trong trường hợp Bên mua/ bên nhận cung ứng dịch vụ mất khả năng thanh toán tạm thời thì bên bán/ bên nhận thanh toán có thể nhận được số tiền thanh toán nhưng sẽ bị kéo dài thời gian, thậm chí các khoản tiền thanh toán sẽ bị chia nhỏ ra để thanh toán dần.

    Đối với trường hợp bên mua/ bên nhận cung ứng dịch vụ mất khả năng thanh toán vĩnh viễn thì số tiền công nợ sẽ vô cùng khó khăn trong việc thu hồi. Và theo đúng quy định hiện nay, phải thông qua thủ tục phá sản doanh nghiệp để thực hiện việc thu hồi phần công nợ còn thiếu và thậm chí là có nguy cơ không thu hồi được số công nợ này.

    Và dù trong trường hợp nào thì cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của bên cần thu hồi công nợ, trong rất nhiều trường hợp gián tiếp khiến cho bên bán/ bên cung ứng dịch vụ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

    Bên mua/bên nhận cung ứng dịch vụ cố ý “chiếm dụng vốn” của Bên bán/ bên cung ứng dịch vụ:

    Trên thực tế, không có ít doanh nghiệp cố ý chiếm dụng vốn của đối tác để thực hiện các dự án, công việc khác. Ngoài nguyên nhân chủ quan từ ý chí của doanh nghiệp, một phần cũng do những hạn chế trong việc áp dụng chế tài xử lý thu hồi công nợ theo pháp luật hiện nay. Thu hồi công nợ thông qua Tòa án hiện nay đang bị kéo dài, thêm vào đó là những khó khăn trong việc thi hành án dẫn đến tâm lý chây ỳ, trốn tránh trách nhiệm thanh toán của doanh nghiệp.

    Do nguyên nhân khách quan như dịch bệnh, dịch họa, lũ lụt:

    Đây cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính của doanh nghiệp, gián tiếp dẫn đến tình trạng “công nợ xấu”. Thời gian vừa qua tại Việt Nam cũng như toàn thế giới phải gánh chịu những tổn thất nặng nề về người và tài sản do đại dịch Covid-19 gây ra; cũng vì vậy mà trên thực tế đã khiến rất nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn, thậm chí là phá sản.

    Các lưu ý khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện thu hồi công nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng cung ứng dịch vụ:


    • Hồ sơ pháp lý phải đầy đủ:

    rút đơn ly hônTùy theo từng loại hợp đồng, cũng như quy định cụ thể tại Hợp đồng mà quyền yêu cầu thanh toán và hồ sơ đề nghị thanh toán công nợ sẽ có những sự khác biệt.

    Đối với một số hợp đồng mà hồ sơ thanh toán có những yêu cầu phức tạp như hợp đồng xây dựng, hợp đồng mua bán hàng hoá cần có kiểm định chất lượng, giấy tờ pháp lý đi kèm hồ sơ thanh toán… thì Bên bán/Bên cung cấp dịch vụ phải có sự chuẩn bị đầy đủ tất cả các giấy tờ pháp lý đính kèm và đảm bảo các giấy tờ này phù hợp theo quy định pháp luật cũng như quy định tại Hợp đồng, để có đầy đủ cơ sở chứng minh được khoản công nợ cần thu hồi đã đến thời hạn thanh toán, cũng như đủ điều kiện yêu cầu thanh toán.

    Ngoài ra, trên thực tế rất nhiều trường hợp hợp đồng quy định về việc Bên mua/bên nhận dịch vụ sẽ thanh toán cho Bên Bán/ Bên cung ứng dịch vụ sau khi nhận đầy đủ hồ sơ thanh toán theo quy định tại Hợp đồng. Tuy nhiên khi khởi kiện vụ án ra Toà thì người khởi kiện lại không có chứng cứ chứng minh được thời gian đã giao đầy đủ hồ sơ đề nghị thanh toán cho bị đơn vì thực tế, do sự tin tưởng cũng như bất cẩn của việc giao nhận hồ sơ, mà các bên không có bất cứ biên bản ghi nhận gì để chứng minh.

    Vì vậy, các doanh nghiệp cần lưu ý thực hiện việc ký xác nhận viên bản nhận hồ sơ thanh toán hoặc gửi qua đường bưu điện, cũng như bằng bất cứ phương thức nào khác để chứng minh được thời gian này.


    • Thời hiệu khởi kiện thu hồi công nợ:

    Theo Điều 319, Luật thương mại 2005Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật này”.

    Tức là, thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ ngày thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (trừ trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics). Nếu khoản nợ phát sinh tại hợp đồng thương mại trong 02 năm trở lại, thời hiệu để thực hiện khởi kiện là còn thời gian. Nếu khoản nợ phát sinh sau 02 năm, hoặc nhiều hơn việc chứng minh thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm là rất khó.

    Trong trường hợp, các bên ký kết hợp đồng có quy định các điều khoản liên quan đến việc khoản tiền hàng, tiền công nợ, thì có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng. Lúc này, thời hiệu khởi kiện căn cứ vào Điều 429 Bộ luật dân sự 2015. “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

    Về thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm liên quan trực tiếp đến việc xác định thời hiệu khởi kiện, pháp luật không có hướng dẫn cụ thể. Việc xác định thời điểm này căn cứ thực tế từng vụ việc, thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm được xác định thông qua giấy ghi nợ, biên bản xác nhận công nợ, giấy cam kết trả nợ…

    Tuy nhiên, khi thời hiệu khởi kiện thu hồi nợ khó đòi đã hết, doanh nghiệp vẫn có thể xác lập lại thời hiệu khởi kiện mới trong các trường hợp sau:

    – Bên cho nợ phải gửi văn bản yêu cầu bên nợ xác nhận lại số nợ vào tài liệu đó. Bên nợ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ đối doanh nghiệp.

    – Bên nợ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp.

    – Bên cho nợ và bên nợ tự hòa giải với nhau. Sau đó, bên nợ lại tiếp tục không nghĩa vụ trả nợ.


    •  Xác định Tòa án có thẩm quyền để gửi đơn khởi kiện.

    Việc xác định đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn khởi kiện giúp cho việc giải quyết tranh chấp được nhanh chóng hơn. Căn cứ theo Khoản 1, Điều 35, Khoản 1, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện. Đối với các tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền thuộc tòa án nhân dân cấp tỉnh. Khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi doanh nghiệp bị khởi kiện (bị đơn) có trụ sở chính hoặc nơi bị đơn có chi nhánh.


    • Hồ sơ khởi kiện thu hồi công nợ

    Khi tiến hành khởi kiện cần chuẩn bị các tài liệu sau:

    – Đơn khởi kiện (Phải đảm bảo đầy đủ các nội dung được quy định tại Khoản 4, Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).

    – Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của doanh nghiệp như giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư…(Bản sao có công chứng)

    – Các tài liệu liên quan đến vụ tranh chấp: hợp đồng, hóa đơn, phiếu xuất kho, phiếu giao hàng, biên bản xác nhận công nợ giữa hai bên, công văn hoặc thông báo nhắc nợ .v.v.

    Hợp đồng là một trong những chứng từ quan trọng để chứng minh nguồn gốc phát sinh công nợ. Tuy vậy, nếu hợp đồng giữa hai bên đã bị mất thì doanh nghiệp vẫn có khả năng thu hồi khoản nợ đó nếu còn các văn bản chứng từ chứng minh cho việc hai bên đã thực hiện hợp đồng như: hóa đơn, biên bản giao nhận hàng hóa, các biên bản làm việc, đối chiếu công nợ .v.v. Do đó, doanh nghiệp vẫn có cơ sở làm việc giải quyết thu hồi công nợ.


    •  Nộp đơn khởi kiện

    Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

    a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

    c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). tục tiếp nhận và

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong trường hợp vụ việc đủ điều kiện thụ lý thì Tòa án cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Vụ án được thụ lý giải quyết sau khi nhận được biên lai nộp tạm ứng án phí của người khởi kiện.

    Việc phải khởi kiện một vụ án công nợ là điều không bên nào mong muốn. Tuy nhiên nếu bên cho nợ không thể tự thực hiện việc thu hồi thì khởi kiện ra Toà án là lựa chọn tốt nhất. Tuy nhiên, người khởi kiện cần nắm các quy định pháp luật để có thể thực hiện quyền của mình một cách triệt để.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán hàng hóa (2023)

    Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán hàng hóa (2023)

    Khi muốn thu hồi các khoản nợ mà đối tác đã cam kết trả trong hợp đồng mua bán hàng hóa, chúng ta thường chọn giải pháp thương lượng, hòa giải để đối tác chấp nhận, nhượng bộ và hoàn trả lại khoản tiền nợ đó. Tuy nhiên, không phải lúc nào “con nợ” cũng có thiện chí phối hợp mà bắt buộc ta phải dùng phương án cuối cùng là khởi kiện đến Tòa.

    Vậy cần chuẩn bị gì để hồ sơ khởi kiện đòi nợ được đầy đủ và hợp pháp? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn đọc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoá.

    Danh sách các giấy tờ thường gửi trước khi khởi kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoá

    khởi kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoáThực tế, hầu như các chủ thể bán hàng đều không mong muốn phải khởi kiện đối tác làm ăn của mình ra Tòa để đòi nợ vì muốn duy trì mối quan hệ mua bán.

    Theo đó, khi đến thời hạn trả nợ hoặc quá thời hạn, họ thường sẽ cần đối tác xác định lại thời gian trả nợ qua một hình thức thông báo được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, có thể là thông báo bằng văn bản, thông báo bằng email, hoặc một hình thức hợp pháp khác. Nói cách khác đây quá trình nhắc nợ và hồi đáp trả nợ giữa các bên trong hợp đồng mua bán. Do đó, trước khi khởi kiện ra Tòa, các giấy tờ thường gửi đến “con nợ” bao gồm:

    • Biên bản đối chiếu, xác nhận công nợ
    • Giấy đòi nợ
    • Thông báo nghĩa vụ trả nợ
    • Thông báo khởi kiện đòi nợ,…

    Việc gửi các giấy tờ này đến bên mua hàng (bên nợ) là sự thiện chí của bên bán trong mối quan hệ làm ăn và đồng thời cũng là các tài liệu, chứng cứ được bên bán sử dụng khi khởi kiện giải quyết tranh chấp.

    Bất kỳ một tranh chấp nào khi muốn giải quyết bằng con đường khởi kiện thì ít nhiều cũng phải có các tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng minh cho những yêu cầu là có cơ sở để chủ thể có thẩm quyền xử lý. Do đó, nắm càng nhiều tài liệu chứng minh khoản nợ tồn tại thì càng có lợi, càng hạn chế sự phủ nhận khoản nợ, hoặc phải đối đáp làm rõ các khoản nợ trong quá trình giải quyết tranh chấp.

    Thời hiệu khởi kiện đòi nợ

    thẩm quyềnThời hiệu khởi kiện đòi nợ theo hợp đồng được áp dụng theo thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng, chứ không áp dụng như việc đòi nợ dân sự. Theo đó, căn cứ vào Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện là 03 năm từ thời điểm xác định quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Để tính thời hiệu khởi kiện đối với việc chậm trả tiền theo hợp đồng mua bán hàng hóa thì thời điểm xác định quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm bao gồm:

    • Thời hạn cuối của việc thanh toán tiền theo thỏa thuận của hợp đồng.
    • Thời hạn cuối của việc thanh toán tiền theo thỏa thuận tại Biên bản đối chiếu, xác nhận công nợ hoặc một thỏa thuận khác giữa các bên về việc xác định lại, điều chỉnh lại thời hạn thanh toán trên hợp đồng.
    • Thời hạn đối tác không thực hiện thanh toán chi phí phát sinh nghĩa vụ thanh toán bổ sung theo thỏa thuận của hợp đồng đã ký theo:

    Thỏa thuận của các bên;

    Theo quy định pháp luật có liên quan;

    Theo quyết định của một cơ quan nhà nước.

    Thành phần hồ sơ khởi kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán hàng hóa

    Hồ sơ khởi kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán hàng hóa gồm có những giấy tờ, tài liệu sau đây:

    • Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (nếu có);
    • Bản sao công chứng CMND, hộ khẩu khách hàng;
    • Bản photo Giấy nhận nợ;
    • Bản photo Hợp đồng mua bán hàng hóa;
    • Bản photo biên bản chốt công nợ;
    • Bản photo các Biên bản đôn đốc nợ, Thông báo yêu cầu trả nợ, các giấy tờ cam kết trả nợ của khách hàng;
    • Bản tính gốc và lãi của khách hàng vào thời điểm khởi kiện (có xác nhận của kế toán theo dõi khoản nợ trên);
    • Đơn khởi kiện;
    • Các tài liệu khác (nếu có).

    Trình tự, thủ tục khởi kiện

    Việc lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp được các bên thỏa thuận. Một trong hai cơ quan giải quyết tranh chấp kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán hàng hóa là Tòa án hoặc Trọng tài thương mại.

    Khởi kiện tại Tòa

    • Nộp đơn (hồ sơ khởi kiện) tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
    • Tòa án tiếp nhận và xem xét đơn khởi kiện. Nếu hợp lệ Tòa ra thông báo nộp tạm ứng án phí.
    • Đương sự thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí. Mức án phí được quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
    • Đương sự nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa, thẩm phán phụ trách vụ án ra quyết định thụ lý vụ án.
    • Thẩm phán kiểm tra, đánh giá hồ sơ và tiến hành hòa giải các bên.
    • Các bên đương sự có văn bản trình bày ý kiến đối với nội dung khởi kiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
    • Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm; phúc thẩm (nếu có).

    tư vấnKhởi kiện tại trọng tài thương mại

    • Nguyên đơn nộp đơn kiện ra trung tâm trọng tài(kèm theo đơn kiện phải có thỏa thuận trọng tài, các tài liệu, bằng chứng liên quan).
    • Trung tâm trọng tài sẽ tiếp nhận hồ sơ đơn kiện, kiểm tra sơ bộ các vấn đề về thẩm quyền và yêu cầu nguyên đơn nộp phí trọng tài.
    • Trung tâm thụ lý vụ án và thông báo cho bị đơn ngay sau khi nguyên đơn thực hiện nghĩa vụ nộp phí trọng tài.
    • Sau khi nhận được thông báo, bị đơn nộp bản tự bảo vệ cho trung tâm trọng tài.
    • Thành lập Hội đồng trọng tài. Các bên có thỏa thuận về số lượng trọng tài viên giải quyết vụ án tranh chấp.
    • Nhận được hồ sơ vụ án, Hội đồng trọng tài nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc và bắt đầu triệu tập các bên tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp. Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công khai.

    Giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thương mại

    • Sau khi phiên họp giải quyết tranh chấp và quá trình tố tụng kết thúc, Hội đồng trọng tài ra phán quyết. Phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm và ràng buộc đối với các bên.

    Tòa án hay Trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp đều có những ưu và nhược điểm riêng. Các bên cần cân nhắc và xem xét vụ việc của mình để đưa ra được lựa chọn cơ quan giải quyết phù hợp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán hàng hóa (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp (2023)

    Thủ tục khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Thời hiệu để thực hiện đòi nợ doanh nghiệp

    khởi kiện đòi nợ cá nhânViệc đòi nợ doanh nghiệp là một tranh chấp thương mại khi bên cho nợ không thể đàm phán, thương lượng về thời gian, giá trị, quyền và nghĩa vụ hoàn trả khoản nợ với bên nợ. Theo quy định tại Điều 319, Luật Thương mại 2005, thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ ngày thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (trừ trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics).

    Tại Điều 429 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Đương sự chỉ được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

    Khái niệm về thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm liên quan trực tiếp đến việc xác định thời hiệu khởi kiện, tuy nhiên pháp luật không có hướng dẫn, quy định về nội dung này.

    Trên thực tế, thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm được xác định thông qua giấy ghi nợ, biên bản xác nhận công nợ, giấy cam kết trả nợ,…. Cần xem xét tính chất của hợp đồng để xác định thời hiệu của quyền khởi kiện. Nếu khoản nợ phát sinh tại hợp đồng thương mại trong 02 năm trở lại, thời hiệu để thực hiện khởi kiện là còn thời gian.

    Nếu khoản nợ phát sinh sau 02 năm, hoặc nhiều hơn đến 6 – 7 năm, việc chứng minh thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm là khó. Thông thường, bên cho nợ phải gửi văn bản yêu cầu bên nợ xác nhận lại số nợ vào tài liệu đó. Đây chính là căn cứ để bên cho nợ thực hiện quyền khởi kiện. Tương tự với khoảng thời gian 03 năm đối với hợp đồng dân sự cũng xử lý như vậy.

    3. Thẩm quyền của Tòa án

    Căn cứ theo Khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện. Trường hợp tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền thuộc tòa án nhân dân cấp tỉnh.rút đơn ly hôn

    4. Hồ sơ thực hiện thủ tục đòi nợ doanh nghiệp

    STT Tên tài liệu Ghi chú
    1. Đơn khởi kiện Bản gốc (có ký nháy các trang)

    Lưu ý: Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

    a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

    b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

    c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

    d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

    đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

    e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

    i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

     

     

    2. Giấy tờ pháp lý của bên khởi kiện (cá nhân: CMND/CCCD/Hộ chiếu/Hộ khẩu; doanh nghiệp: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) Bản sao công chứng
    3. Hợp đồng giữa hai bên Bản photo
    4. Giấy tờ, tài liệu xác nhận công nợ (nếu có) Bản photo
    5. Các tài liệu chứng minh khác Bản photo

    Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; hoặc Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    5. Thủ tục tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện doanh nghiệp

    án phíTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định:

    Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn; Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Như vậy, người khởi kiện cần theo dõi các mốc thời gian trong nội dung này để đảm bảo quyền và lợi ích của mình.

    6. Tiến trình sau khi được thụ lý vụ án

    Sau khi có được quyết định tiến hành thụ lý vụ án (theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn), Tòa án sẽ triệu tập các đương sự và người liên quan, tiến hành xét xử sơ thẩm. Nếu có kháng cáo về bản án của Tòa án, nguyên đơn/ bị  đơn có thể thực hiện thủ tục kháng cáo, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ tiến xử lý và giải quyết yêu cầu kháng cáo.

    Trong một số trường hợp, bản án có thể được xem xét theo thủ tục Giám đốc thẩm, Tái thẩm. Thời gian giải quyết vụ việc khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp thông thường phải mất từ 4 tháng – 12 tháng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đối chiếu công nợ là gì? Vai trò của biên bản đối chiếu công nợ trong tố tụng dân sự (2023)

    Đối chiếu công nợ là gì? Vai trò của biên bản đối chiếu công nợ trong tố tụng dân sự (2023)

    biên bản đối chiếu công nợTrong giao thương buôn bán, quá trình trao đổi sản phẩm hàng hóa, thường sẽ xuất hiện các tài khoản chính được xem là công nợ. Đó là những tài khoản chính chưa chưa kịp thời được thanh toán bởi khách hàng với doanh nghiệp, hoặc bởi đối tác doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, hoặc các bên có liên quan. Thông thường công nợ được phân 02 loại như sau:

    Công nợ phải thu: là những khoản tiền trong hoạt động bán hàng, cung cấp sản phầm, dịch vụ cho đối tác, cho khách hàng nhưng tiền chưa được thu về. Khi theo dõi công nợ phải thu, kế toán công nợ cần lưu ý:

    + Hạch toán chi tiết theo từng đối tượng và từng lần phát sinh.

    + Theo dõi thanh toán để gửi công văn, giấy đề nghị thanh toán cho khách hàng

    + Tập hợp và lưu trữ các giấy tờ, chứng từ liên quan đến công nợ. Biên bản đối chiếu cuối thàng cần có chữ ký của cả 2 bên để tránh rắc rối về sau.

    + Đối với các khoản công nợ quá hạn hoặc khó đòi, kế toán công nợ cần báo lên cấp trên. Sau đó, có phương án xử lý kịp thời, tránh thất thoát tiền của doanh nghiệp.

    Công nợ phải trả: Là các khoản tiền mà chủ thể kinh doanh cần thực hiện việc trả cho những bên cung cấp, các bên đối tác trong quá trình mua vật tư, nguyên vật liệu, dịch vụ nhưng chưa đủ khả năng thanh toán, chưa kịp thời thanh toán.

    Khi theo dõi công nợ phải thu, kế toán công nợ cần lưu ý:

    + Hạch toán chi tiết theo từng đối tượng và nhóm đối tượng

    + Theo dõi sát sao và thanh toán đúng hạn cho các nhóm đối tượng. Đảm bảo uy tín của doanh nghiệp và đúng luật đối với các khoản phải nộp cho nhà nước.

    + Với các khoản nợ chưa có hóa đơn, kế toán công nợ vẫn phải theo dõi ngoài. Khi có hóa đơn mới cập nhật vào sổ sách.

    Ngoài hai khoản chính trên thì kế toán công nợ còn phải theo dõi các khoản công nợ phải thu khác như: thu hộ nội bộ, tạm ứng, thu tiền bồi thường… và các khoản công nợ phải trả khác như phải trả nội bộ, trả lương và trợ cấp cho nhân viên, khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước.

    Như vậy, đối chiếu công nợ là thủ tục khá quan trọng. Nó giúp các bên có cơ sở, trung gian để thực hiện việc xác nhận, đối chiếu cũng như cam kết về thời điểm có khả năng trả nợ. Biên bản đối chiếu công nợ được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục do bộ phận kế toán có trách nhiệm đảm nhiệm và lưu trữ.

    2. Nguyên tắc đối chiếu công nợ

    – Đáp ứng điều kiện về chủ thể đối chiếu công nợ theo quy định của pháp luật;

    – Nội dung đối chiếu công nợ không trái quy định pháp luật, không trái các giá trị đạo đức xã hội;

    – Nguyên tắc đối chiếu công nợ giữa các bên hoàn toàn trên tinh thần tự nguyện và công bằng, tôn trọng lẫn nhau.

    – Việc đối chiếu công nợ phải được lập thành văn bản, gọi là biên bản đối chiếu công nợ. Biên bản đối chiếu công nợ là văn bản hoặc các hình thức khác tương đương, xác lập làm căn cứ để kiểm tra tình trạng thanh toán nghĩa vụ tài chính của các bên.

    Biên bản này rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, doanh nghiệp đồng thời liên quan đến các hoạt động kê khai thuế với cơ quan nhà nước.

    3. Biên bản đối chiếu công nợ và Yêu cầu thanh toán nợ có đương nhiên được coi là chứng cứ không?

    Theo Khoản 1 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

    Tuy nhiên, Biên bản đối chiếu công nợ và Yêu cầu thanh toán nợ là loại văn bản do các bên doanh nghiệp ký, đóng dấu và xác nhận khoản nợ theo hợp đồng, thỏa thuận nên sẽ không do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Như vậy, Biên bản đối chiếu công nợ và Yêu cầu thanh toán nợ sẽ được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp.

    khởi kiện đòi nợ cá nhânĐối với Yêu cầu thanh toán nợ:

    Yêu cầu thanh toán nợ là văn bản đơn phương do bên có quyền ký và đóng dấu. Do đó, rất dễ dàng để có đầy đủ chữ ký và dấu của người đại diện theo pháp luật của bên có quyền. Trong trường hợp này, doanh nghiệp hoàn toàn có thể nộp bản gốc hoặc bản sao do cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực và sẽ được coi là chứng cứ.

    Tuy nhiên, Yêu cầu thanh toán nợ không có nhiều ý nghĩa trong việc chứng minh giá trị khoản nợ vì không có chữ ký, con dấu của bên có nghĩa vụ. Trường hợp Bên có quyền nộp Yêu cầu thanh toán nợ cho Tòa án nhưng bên có nghĩa vụ phản đối giá trị khoản nợ mà bên có quyền đưa ra thì bên có quyền sẽ gặp khó khăn và vẫn phải chứng minh cho giá trị khoản nợ mà bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán.

    Đối với Biên bản đối chiếu công nợ:

    Biên bản đối chiếu công nợ là văn bản có chữ ký, đóng dấu của cả hai bên. Ngoài ra, biên bản đối chiếu công nợ có nội dung ghi rõ số tiền mà bên có nghĩa vụ phải thanh toán cho bên có quyền. Vì thế, nếu bên có nghĩa vụ ký, đóng dấu vào Biên bản đối chiếu công nợ tức là bên có nghĩa vụ đã thừa nhận giá trị của khoản nợ. Do đó, trường hợp Biên bản đối chiếu công nợ được coi là chứng cứ thì nó sẽ có giá trị quan trọng trong việc xác định khoản nợ mà bên có nghĩa vụ phải trả cho bên có quyền.

    Tuy nhiên, Biên bản đối chiếu công nợ chỉ được coi là chứng cứ nếu có đầy đủ chữ ký, dấu của cả hai bên. Nếu Biên bản đối chiếu công nợ không có chữ ký và con dấu của bên có nghĩa vụ thì không thể chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền, cho dù bên khởi kiện nộp bản gốc tại Tòa án thì cũng không được chấp nhận là chứng cứ. Vì vậy, doanh nghiệp nên lưu ý khi lập Biên bản đối chiếu công nợ, bên có quyền phải yêu cầu bên có nghĩa vụ ký, đóng dấu xác nhận để nộp lại chứng cứ cho Tòa án trong trường hợp phát sinh tranh chấp và bên có quyền tiến hành khởi kiện.

    Trường hợp bên có nghĩa vụ không chịu ký và đóng dấu xác nhận để trốn tránh việc thanh toán, doanh nghiệp vẫn nên nộp cho Tòa án. Trong trường hợp này, mặc dù Biên bản đối chiếu công nợ không được coi là chứng cứ nhưng có thể dùng để tham khảo và xác định được giá trị khoản nợ nếu đối chiếu với các chứng cứ, tài liệu khác trong hồ sơ vụ án như các phiếu giao hàng, sao kê ngân hàng các lần thanh toán, …

    Ngoài ra, một trường hợp khác là Biên bản đối chiếu công nợ do kế toán/kế toán trưởng ký xác nhận. Về nguyên tắc, Biên bản đối chiếu công nợ phải do đại diện theo pháp luật ký, tuy nhiên trường hợp kế toán ký, đại diện pháp luật biết nhưng không phản đối thì sẽ coi là đã đồng ý với giá trị khoản nợ và Tòa án vẫn sẽ chấp nhận nếu bên có quyền chứng minh được việc đại diện pháp luật biết nhưng không phản đối.

    Trong trường hợp này, giải pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng là khi gửi Biên bản đối chiếu công nợ, nếu kế toán ký thì doanh nghiệp nên gửi một văn bản thông báo kế toán đã xác nhận nợ và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán. Văn bản được gửi phải có báo phát để có chứng cứ rõ ràng, khi đó bên có nghĩa vụ sẽ không thể phản bác lại việc đại diện pháp luật biết nhưng không phản đối kế toán ký xác nhận công nợ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đối chiếu công nợ là gì? Vai trò của biên bản đối chiếu công nợ trong tố tụng dân sự (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Nợ ngân hàng bao nhiêu, nợ quá hạn bao lâu thì bị khởi kiện? (2023)

    Nợ ngân hàng bao nhiêu, nợ quá hạn bao lâu thì bị khởi kiện? (2023)

    Nợ ngân hàng là gì? Nợ ngân hàng bao lâu thì bị khởi kiện? Nợ ngân hàng bao nhiêu tiền thì bị khởi kiện? Quy trình khởi kiện của ngân hàng? Bị ngân hàng kiện đòi nợ, các chủ thể cần phải làm gì? Quy định về mức xử phạt khi không trả tiền ngân hàng?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Bộ luật Hình sự 2015

    2. Nợ ngân hàng là gì?

    nợ ngân hàngNợ ngân hàng chúng ta có thể hiểu cơ bản chính là các khoản vay tiền trả góp theo tháng, vay tín chấp, vay thế chấp tại ngân hàng của các chủ thể. Nợ ngân hàng bao gồm các khoản vay thế chấp, vay tín chấp, vay trả góp cùng với nhiều các khoản vay khác. Các khoản vay ngân hàng trên thực tế sẽ đều có hợp đồng có chữ ký của cả bên cho vay và người đi vay. Đặc biệt trong hợp đồng thì cũng cần phải ghi rõ về số tiền vay, thời gian, lãi suất, quy định cụ thể.

    Nếu khách hàng tới hạn trả nợ mà không trả thì sẽ được gọi là nợ quá hạn. Lúc này ngân hàng cũng sẽ tính thêm phí phạt và đưa vào danh sách nợ xấu.

    Chủ thể là người đi vay tiền sẽ phải có nghĩa vụ thanh toán và trả nợ gốc, lãi theo đúng thời gian quy định pháp luật và quy định của ngân hàng. Nếu như các chủ thể thực hiện việc trả chậm hoặc không trả thì sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự. Việc các chủ thể không thanh toán tiền cho ngân hàng thì các chủ thể đó sẽ gặp phải các rắc rối sau.

    – Điểm tín dụng của các chủ thể bị giảm và rơi vào tình trạng nợ xấu.

    – Chủ thể sẽ bị khởi kiện nếu như quá hạn trong một thời gian dài và có biểu hiện cố tình không trả.

    – Chủ thể sẽ không thể tham gia vay vốn thêm ở bất cứ nơi đâu.

    3. Nợ ngân hàng bao lâu thì bị khởi kiện?

    Khi khoản vay của các chủ thể đã được xác định là nợ xấu. Ngân hàng lúc này đã có thể khởi kiện đối với các chủ thể, tuy nhiên thường thì ngân hàng sẽ không làm như thế ngay lập tức. Mà thông thường các ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng để cho khách hàng có thời gian hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Đó chính là việc ngân hàng sẽ cho phép gia hạn thêm thời gian trả nợ hoặc dùng các tài sản giá trị để nhằm mục đích có thể thu hồi khoản nợ của mình.

    Căn cứ cụ thể theo như quy định Điều 275 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thì thời gian trả nợ là 36 tháng. Nếu như trong 36 tháng má các đối tượng khách hàng vẫn không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng sẽ khởi tạo hồ sơ và đưa ra toàn án để nhằm mục đích có thể xử lý và dùng các biện pháp cưỡng chế tài sản để thông qua đó có thể thu hồi nợ.

    Như vậy nếu nợ quá hạn trong vòng 36 tháng mà các chủ thể không trả khoản nợ đó thì các khách hàng sẽ bị khởi kiện.

    4. Nợ ngân hàng bao nhiêu tiền thì bị khởi kiện?

    án phíBên cạnh câu hỏi nợ ngân hàng bao lâu thì bị khởi kiện thì một câu hỏi nữa cũng được rất nhiều người còn muốn biết nợ ngân hàng bao nhiêu tiền thì bị khởi kiện.

    Căn cứ theo quy định thì thông thường đối với những khoản nợ có dư nợ từ 2 triệu trở lên là đã có thể lập hồ sơ để thực hiện việc khởi kiện.

    Nhưng đối với các hợp đồng vay tiền có giá trị nhỏ thì ngân hàng rất ít khi khởi kiện ra toà. Mà thay vào đó thì ngân hàng thường sẽ áp dụng các biện pháp đòi nợ riêng và bên cạnh đó thì ngân hàng cũng có các cách trừng phạt như cho vào danh sách nợ xấu, cấm tham gia vay vốn tại ngân hàng.

    Tuy nhiên, đối với các hợp đồng vay tiền lớn của các đối tượng là những cá nhân, tổ chức thì ngân hàng bắt buộc sẽ phải làm hồ sơ và đưa ra khởi kiện. Nếu trong trường hợp này thì chủ thể là bên bị kiện sẽ có khả năng phải chịu hình phạt tù theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015.

    5. Quy trình khởi kiện của ngân hàng

    Quy trình khởi kiện của ngân hàng trên thực tế thông thường thì sẽ bao gồm các bước cơ bản như sau:

    – Bước 1: Ngân hàng có thể thông báo tới khách hàng lần cuối về khoản nợ

    – Bước 2: Ngân hàng thực hiện xem xét hồ sơ và thu thập giấy tờ pháp lý về hợp đồng vay vốn.

    – Bước 3: Ngân hàng sẽ gửi hồ sơ tới tòa án có thẩm quyền.

    – Bước 4: Tòa án sẽ gửi lệnh triệu tập người cho vay.

    – Bước 5: Tiến hành xử lý và phân xử, nếu khách hàng không có mặt thì họ sẽ tiến hành biện pháp xử lý tài sản thế chấp.

    – Bước 6: Nếu như trong trường hợp hai bên là khách hàng và ngân hàng thỏa thuận được. Ngân hàng sẽ cho phép tự hòa giải.

    – Bước 7: Khách hàng có nghĩa vụ cần phải thanh toán đầy đủ số tiền gốc, lãi, phạt. Trong trường hợp mà khách hàng cố tình không trả thì sẽ bị phạt tù theo đúng quy định.

    6. Bị ngân hàng kiện đòi nợ, các chủ thể cần phải làm gì?

    Khi các chủ thể bị dính nợ xấu, các chủ thể là người vay nên tìm cách trao đổi, trình bày nguyện vọng một cách trung thực với ngân hàng để thông qua đó hai bên cùng đưa ra phương án giải quyết sao cho phù hợp.

    Trong trường hợp các đối tượng là khách hàng bị ngân hàng kiện ra đòi nợ, người vay sẽ có trách nhiệm cần phải chú ý tuân thủ lịch triệu tập, xét xử của Tòa án, thông báo giải quyết của Cơ quan thi hành án có thẩm quyền. Đặc biệt,  người vay cũng sẽ không được tỏ thái độ né tránh, bất hợp tác và nghĩ ra các cách để có thể trốn nợ.

    Mặc dù vay nợ trên thực tế và pháp luật quy định đây là vấn đề dân sự, tuy nhiên nếu các đối tượng người vay có hành vi vi phạm pháp luật hay bỏ trốn thì ngân hàng có thể chuyển hồ sơ cho phía Công an để thực hiện xử lý hình sự.

    7. Quy định về mức xử phạt khi không trả tiền ngân hàng

    Không trả được nợ, bị ngân hàng kiện có phải đi tù không?

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối với trường hợp các chủ thể không có khả năng trả nợ khi đến hạn vì lý do bất đắc dĩ như mất việc làm, làm ăn thua lỗ hay phá sản hay một số các nguyên nhân cụ thể khác thì bên vay sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Việc truy cứu trách nhiệm hình sự trên thực tế sẽ chỉ được thực hiện khi các chủ thể có hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội và các hành vi đó cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015.

    Theo đó, nếu như trong trường hợp người vay cố tình không thanh toán nợ bằng cách dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn thì mới bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Trốn nợ, cố tình không trả tiền ngân hàng bị xử lý thế nào?

    Nếu như các chủ thể có khả năng trả nợ nhưng các chủ thể đó lại có hành vi không trả mà các chủ thể này lại cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn thì chủ thể là bên vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 với nội dung cụ thể như sau:

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này,

    chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Ta nhận thấy rằng, căn cứ cụ thể theo quy định được nêu trên, nếu các chủ thể có hành vi trốn nợ, cố tình không trả tiền ngân hàng, các chủ thể là những người vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với mức phạt nhẹ nhất là hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, nặng hơn thì các chủ thể có thể phải chịu mức phạt tù có thời hạn đến 20 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nợ ngân hàng bao nhiêu, nợ quá hạn bao lâu thì bị khởi kiện? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Nợ xấu bao lâu thì bị kiện ra tòa, có bị đi tù hay không? (2023)

    Nợ xấu bao lâu thì bị kiện ra tòa, có bị đi tù hay không? (2023)

    Nợ quá hạn ngân hàng bị khởi kiện là nỗi lo của rất nhiều người đi vay. Vậy nợ xấu bao lâu thì bị kiện và có bị đi tù không?

    nợ xấu bao lâuTùy thuộc vào chính sách của từng ngân hàng mà thời gian nợ xấu bị kiện ra tòa sẽ khác nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp người đi vay (cá nhân, tổ chức) không thể tất toán được khoản nợ (cả gốc lẫn lãi) cho phía ngân hàng theo đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng ký kết sẽ bị liệt vào danh sách nợ xấu và bị ngân hàng khởi kiện ra tòa theo đúng quy định pháp luật.

    Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 3 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Điều này được quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015. Thời hiện khởi kiện áp dụng đối với việc đòi nợ lãi, trong khi đó không bao giờ hết thời hạn khởi kiện đòi nợ gốc.

    Trong các giải pháp xử lý nợ xấu, kiện tụng là lựa chọn gần như cuối cùng của các ngân hàng, thường chỉ khi khách hàng thiếu thiện chí, bất hợp tác. Bởi để theo đuổi các vụ kiện sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức và tốn kém chi phí. Thông thường, với những hợp đồng vay vốn giá trị thấp, phía ngân hàng sẽ hạn chế tối đa hình thức khởi kiện.

    Các ngân hàng sẽ có giải pháp xử lý nợ xấu khác nhau dựa trên mức độ thiện chí và khả năng trả nợ của khách hàng.

    Cụ thể, với những khách hàng có thiện chí và kỳ vọng có nguồn trả nợ, ngân hàng có thể xem xét hỗ trợ, gia hạn thời hạn vay cho khách hàng.

    Đối với khách hàng thiện chí nhưng không đủ nguồn trả nợ, ngân hàng sẽ phối hợp để xử lý tài sản bảo đảm.

    Trường hợp khách hàng không thiện chí hợp tác, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp thu đòi mạnh, quyết liệt như thu giữ tài sản, khởi kiện, thậm chí nếu khách hàng cố tình chây ì, trốn tránh và có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì ngân hàng có thể chuyển hồ sơ lên cơ quan công an.

    Do đó, nếu bạn đang gặp phải tình trạng nợ quá hạn ngân hàng chưa thể thanh toán thì hãy liên hệ trực tiếp đến ngân hàng để được thỏa thuận, xin gia hạn hợp đồng hoặc giải quyết theo phương thức hòa giải, tránh những phiền phức nợ xấu bị kiện ra tòa.

    khởi kiện đòi nợ cá nhânMột cá nhân chỉ bị đi tù khi mà người đó có hành vi phạm tội được quy định trong bộ luật hình sự, có bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án tuyên bố người đó có tội và phải chịu hình phạt tù.

    Hiện nay trong bộ luật hình sự không có tội danh quy định về nợ xấu do đó nếu như cá nhân có nợ xấu thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Tuy nhiên cá nhân vẫn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự đối với trường hợp có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự.

    Nếu một người cố tình có “nợ xấu” để che giấu hành vi “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” hoặc “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” thì người đó sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 174, 175 Bộ luật Hình sự 2015. (Ví dụ: Ngay từ đầu không có ý định thực sự vay, không có nhu cầu vay nhưng dùng hình thức vay ngân hàng để lấy được tiền rồi sau đó bỏ trốn hoặc không trả mặc dù có đầy đủ điều kiện để trả thì nếu số tiền lớn hơn 2.000.000 đồng đã đủ cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản).

    Do vậy, nếu bị nợ xấu, khách hàng nên bàn bạc trực tiếp với phía ngân hàng để tìm hướng giải quyết, tuyệt đối bỏ ý định trốn nợ hay cố tình chây ì, không hợp tác.

  • Thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân theo quy định năm 2023

    Thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân theo quy định năm 2023

    2. Thời hiệu khởi kiện đòi nợ cá nhân

    khởi kiện đòi nợ cá nhân Khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:“Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

    Theo đó, nếu muốn khởi kiện đòi nợ cá nhân thì phải trong thời hạn được phép khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Nếu hết thời hạn đó thì sẽ mất quyền khởi kiện.Về thời hiệu khởi kiện nếu có tranh chấp hợp đồng thì Điều 429 Bộ luật này quy định là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu cần biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.Việc vay nợ theo quy định của Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 là thỏa thuận giữa các bên.

    Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể hình thức của việc vay nợ nên có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Dù vậy, vì vay nợ là sự thỏa thuận của các bên nên dù được thể hiện bằng hình thức nào thì cũng là một dạng của hợp đồng vay tài sản. Do đó, vẫn áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là 03 năm kể từ ngày bên vay tiền không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng thỏa thuận với bên cho vay.

    3. Không có giấy vay tiền có đòi được nợ không?

    Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa bên vay và bên cho vay về việc vay nợ, lãi suất cho vay…Trong đó, pháp luật không quy định cụ thể hợp đồng vay tài sản phải thể hiện dưới hình thức văn bản nghĩa là các bên không nhất định phải lập giấy vay nợ hoặc hợp đồng vay bằng văn bản mà có thể bằng lời nói, hành vi cụ thể hoặc qua tin nhắn, mail…

    Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp việc vay nợ tiền đều hợp pháp. Mặc dù có thể không cần thể hiện bằng văn bản, giấy tờ nhưng thỏa thuận vay nợ bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực tại Điều 117 Bộ luật Dân sự gồm:

    – Do những người có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự thực hiện;

    – Các bên vay và cho vay phải hoàn toàn tự nguyện;

    – Mục đích và nội dung thỏa thuận vay nợ không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội, không bị lừa dối, không nhằm che giấu cho một giao dịch khác…

    Như vậy, nếu đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự thì việc thỏa thuận vay nợ dù không có giấy vay nợ thì vẫn hợp pháp và người cho vay trong trường hợp này hoàn toàn có thể đòi nợ người vay.

    4. Có khởi kiện đòi nợ bằng giấy vay tiền viết tay không?

    Bộ luật Dân sự 2015 hoặc các văn bản pháp luật không có quy định về hình thức của hợp đồng vay nợ phải là dạng hợp đồng có công chứng, chứng thực hoặc là hợp đồng hay giấy vay tiền.Tuy nhiên, đây vẫn là một giao dịch dân sự phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nêu tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 như:

    – Các bên có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch vay tiền.

    – Các bên cho vay và đi vay đều hoàn toàn tự nguyện.

    – Mục đích vay cũng như các thoả thuận vay tiền của các bên không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    Do đó, nếu giấy vay tiền viết tay có đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì hoàn toàn có hiệu lực. Khi các bên đã ký giấy vay tiền thì bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, bên cho vay cũng phải giao số tiền cho vay cho bên vay…

    Như vậy, giấy vay tiền viết tay nếu vẫn đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực thì vẫn hợp pháp. Do đó, nếu đến hạn trả nợ mà bên vay không thanh toán nợ gốc và lãi (nếu có) thì bên cho vay hoàn toàn có quyền khởi kiện bên vay ra Toà để đòi nợ.

    5. Thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân?

    án phíHồ sơ cần chuẩn bị

    Để thực hiện được việc khởi kiện đòi nợ cá nhân, người cho vay phải gửi đơn khởi kiện đến Tòa án. Theo đó, hồ sơ cần nộp gồm:

    – Đơn khởi kiện.

    – Bản sao Hợp đồng vay tiền, Giấy vay tiền… (nếu có).

    – Bản sao chứng thực Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, Căn cước công dân, sổ hộ khẩu… của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…

    – Các tài liệu, chứng cứ khác.

    Tòa án có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu khởi kiện

    Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

    Đồng thời, theo điểm a khoản 1 Điều 39 thì, Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

    Như vậy, người cho vay nếu muốn khởi kiện đòi nợ thì có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay cư trú hoặc làm việc.

    Lưu ý: Nơi cư trú là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

    Cách thức nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa

    Khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nêu rõ các phương thức người cho vay có thể gửi đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền gồm:

    – Nộp trực tiếp tại Tòa;

    – Gửi theo đường dịch vụ bưu chính đến Tòa án;

    – Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án (căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP).

    Thời gian giải quyết

    Việc giải quyết đơn khởi kiện và yêu cầu khởi kiện đòi nợ cá nhân được quy định tại các Điều từ 191 đến 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Cụ thể:

    – Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn này trong thời gian 03 ngày làm việc.

    – Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra quyết định sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển cho đơn vị khác hoặc trả lại đơn khởi kiện.

    – Sau khi đơn khởi kiện được tiếp nhận, xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền thì Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện đến nộp tiền tạm ứng án phí (nếu có). Người này phải nộp trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy báo và nộp lại biên lai cho Tòa.

    – Trong thời hạn 03 ngày, Thẩm phán thông báo về việc thụ lý vụ án.

    – Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

    – Chuẩn bị xét xử trong thời gian 04 tháng. Trong thời gian này, Tòa sẽ tiến hành lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ, hòa giải… Nếu vụ án phức tạp hoặc có tình tiết bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.

    – Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa sẽ mở phiên tòa.Như vậy có thể thấy, nếu không có tình tiết phức tạp thì một vụ án khởi kiện đòi nợ có thể kéo dài trong khoảng 06 tháng; nếu phức tạp thì có thể kéo dài trong khoảng 08 tháng.

    Phí, lệ phí khởi kiện

    Khi khởi kiện đòi nợ cá nhân thì người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và tùy vào kết quả sau khi xét xử để xác định người nào phải nộp án phí.Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, khi đòi nợ thì vụ án dân sự thuộc trường hợp có giá ngạch. Do đó, căn cứ vào giá trị của tài sản vay nợ hoặc số tiền vay để xác định mức án phí phải nộp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân theo quy định năm 2023

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • SAU LY HÔN QUYỀN NUÔI CON THUỘC VỀ AI THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH (2023)

    SAU LY HÔN QUYỀN NUÔI CON THUỘC VỀ AI THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH (2023)

    Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án. Ngoài tranh chấp về tài sản, có rất nhiều vụ ly hôn còn xảy ra tranh chấp về quyền nuôi con. Trong bài viết hôm nay, công ty Luật PT sẽ hướng dẫn các bạn hưởng quyền nuôi con trong pháp luật hiện hành.

    Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

    1. Quy định pháp luật về quyền nuôi con sau ly hôn

    Sau khi ly hôn cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

    1. Sau kquyền nuôi conhi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Theo quy định nêu trên, quyền nuôi con của hai vợ chồng là như nhau. Hai bên sẽ thỏa thuận trước khi xác định ai sẽ là người được nuôi con khi ly hôn. Tòa án sẽ tham gia giải quyết tranh chấp trong trường hợp hai bên không thể thương lượng dựa vào Luật Hôn nhân và gia đình. Khi con trên 36 tháng tuổi cha đứa bé sẽ có quyền yêu cầu đổi người trực tiêp nuôi con trong một số trường hợp cụ thể.

    2. Nguyên tắc giải quyết về quyền nuôi con sau ly hôn theo pháp luật

    Nguyên tắc 1: Con dưới 36 tháng tuổi, quyền nuôi dưỡng con sẽ trực tiếp thuộc về mẹ

    Nguyên tắc 2:   Con từ 3 tuổi đến 7 tuổi thì quyền của hai vợ chồng là ngang nhau. Lúc này Tòa án sẽ căn cứ vào các điều kiện như vật chất, tinh thần

    Nguyên tắc 3: Con trên 7 Tòa án phải xem xét nguyện vọng tuổi phải hỏi ý kiến con và ghi nhận bằng văn bản.

    3. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ không trực tiếp nuôi con trong pháp luật

    Theo quy định tại điều 82 Luật Hôn nhân và gia đinh năm 2014 có ghi rõ:

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    4. Cấp dưỡng cho con sau ly hôn theo pháp luật

    Cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn được quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 110 của Luật Hôn nhân và gia đình.

    Tại điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng đã quy định về mức cấp dưỡng nuôi con:

    1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Trong luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tể của người có nghĩa vụ cấp dượng, nhu cầu người nhận cấp dưỡng hợp lý. Khi đưa ra những chi phí hợp lý thì Tòa mới chấp nhận xử lý vụ việc một cách rõ ràng và công bằng.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề “Quyền nuôi con sau ly hôn” theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Nguyên tắc, thủ tục thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội (2023)

    Nguyên tắc, thủ tục thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC Quy định về việc phối hợp thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội

    2. Nguyên tắc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định nguyên tắc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như sau:

    – Thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội phải được thông báo, gửi đầy đủ kịp thời, chính xác, tập trung cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an; việc cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan tiến hành tố tụng phải được thực hiện kịp thời, đầy đủ, chính xác để quản lý, khai thác, phục vụ công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

    – Bảo đảm đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; pháp luật về lưu trữ.

    – Thông tin, tài liệu được thông báo, gửi, cung cấp chỉ được sử dụng vào mục đích phục vụ công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

    3. Thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 11 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như sau:

    – Yêu cầu cungtài liệu liên quan cấp thông tin, tài liệu có thể được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc bằng văn bản.

    – Khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng hình thức trực tiếp thì người được giao tiếp nhận thông tin, tài liệu phải có giấy giới thiệu của cơ quan chủ quản, trong đó ghi rõ tên thông tin, tài liệu đề nghị cung cấp, hình thức (bản chính hoặc bản sao), mục đích sử dụng.

    Nếu Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an yêu cầu thì phải xuất trình giấy tờ tùy thân của mình.

    – Khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng văn bản (công văn), thì trong văn bản yêu cầu phải ghi rõ tên thông tin, tài liệu đề nghị cung cấp, hình thức (bản chính hoặc bản sao), mục đích sử dụng.

    Văn bản yêu cầu phải đánh số; ngày tháng năm ban hành; họ tên, chức vụ, chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của cơ quan yêu cầu. Văn bản yêu cầu được gửi đến Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an nơi trực tiếp quản lý, lưu trữ thông tin, tài liệu đó.

    4. Thủ tục thông báo, gửi thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội 

    Căn cứ theo Điều 8 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định như sau:

    “Điều 8. Thủ tục thông báo, gửi thông tin, tài liệu

    Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thông báo, gửi các thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Thông tư liên tịch này cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an, cụ thể như sau:

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm1. Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân cấp huyện thông báo, gửi cho bộ phận hồ sơ nghiệp vụ thuộc Công an cấp huyện.

    2. Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân cấp tỉnh thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ thuộc Công an cấp tỉnh.

    3. Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tối cao thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của Bộ Công an.

    4. Đối với những vụ án do Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư khởi tố điều tra và chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Viện kiểm sát có trách nhiệm thông báo, gửi những thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4, Điều 5 Thông tư liên tịch này cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an.

    Đối với những vụ án do Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư khởi tố điều tra và chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an những thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4 Thông tư liên tịch này và những thông tin, tài liệu mà Viện kiểm sát ban hành trong giai đoạn điều tra nêu tại Điều 5 Thông tư liên tịch này.

    Viện kiểm sát có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an những thông tin, tài liệu mà Viện kiểm sát ban hành trong giai đoạn truy tố nêu tại Điều 5 Thông tư liên tịch này.”

    Như vậy thông báo, gửi thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội được thực hiện theo thủ tục như quy định trên.

    5. Thời hạn cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội là bao lâu?

    Căn cứ tại Điều 12 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định thời hạn cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như sau:

    – Đối với trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng hình thức trực tiếp thì Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an có trách nhiệm phải cung cấp ngay trong ngày. Trong trường hợp chưa thể cung cấp ngay được, thì cần hẹn ngày cung cấp thông tin, tài liệu nhưng tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

    – Đối với trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng văn bản thì Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an có trách nhiệm cung cấp phải có văn bản trả lời cho cơ quan, đơn vị yêu cầu trong thời hạn như sau:

    + Đối với cấp huyện: không quá 05 ngày làm việc đối với yêu cầu bình thường; đối với yêu cầu phức tạp được gia hạn tối đa là 10 ngày.

    + Đối với cấp tỉnh: không quá 07 ngày làm việc đối với yêu cầu bình thường; đối với yêu cầu phức tạp được gia hạn tối đa là 15 ngày.

    + Đối với cấp Trung ương: không quá 10 ngày làm việc đối với yêu cầu bình thường; đối với yêu cầu phức tạp được gia hạn tối đa không quá 20 ngày.

    – Đối với trường hợp yêu cầu cần đọc, nghiên cứu thông tin, tài liệu tại chỗ, thì Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an có trách nhiệm cung cấp phải cung cấp ngay sau khi có sự phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan. Nếu không cung cấp được ngay thì cần nêu rõ lý do.

    – Trường hợp không thể đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu thì Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an được yêu cầu phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

    6. Bảo đảm tính pháp lý của thông tin, tài liệu được thông báo, gửi liên quan đến người phạm tội được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 10 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định như sau:

    “Điều 10. Bảo đảm tính pháp lý của thông tin, tài liệu được thông báo, gửi

    Thông tin, tài liệu được thông báo, gửi phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật về hình thức văn bản (bản chính hoặc bản sao). Đối với bản sao hoặc trích sao thông tin, tài liệu phải được người có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị ký xác nhận và đóng dấu của cơ quan đó.”

    Như vậy bảo đảm tính pháp lý của thông tin, tài liệu được thông báo, gửi liên quan đến người phạm tội được quy định như trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nguyên tắc, thủ tục thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Người kháng cáo có quyền rút đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm vào thời điểm nào? (2023)

    Người kháng cáo có quyền rút đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm vào thời điểm nào? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Điều kiện thụ lý kháng cáo

    Chủ thể kháng cáo

    Theo quy định tại Điều 331 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, người có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm bao gồm:

    • Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
    • Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
    • Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
    • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
    • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
    • Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

    Đơn kháng cáo

    Đơn kháng cáo: Theo khoản 2 Điều 332 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, đơn kháng cáo phải có các nội dung chính bao gồm:

    • Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
    • Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
    • Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
    • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

    Ngoài ra, người có quyền kháng cáo có thể chuẩn bị kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.

    Thời hạn kháng cáo

    Căn cứ theo Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, thời hạn kháng cáo được quy định như sau:

    • Đối với bản án sơ thẩm: 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
    • Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
    • Đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

    Cách xác định ngày kháng cáo như sau:

    • Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
    • Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
    • Trường hợp nộp đơn kháng cáo trực tiếp tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn.
    • Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

    Lưu ý: Việc kháng cáo quá thời hạn trên được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021 quy định.

    3. Người kháng cáo có quyền rút kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm vào thời điểm nào?

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmCăn cứ Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm như sau:

    Điều 342. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị

    1. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị.

    2. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.

    3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo, kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.

    Theo đó, người kháng cáo có quyền rút một phần kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm.

    Trong đó, việc rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc rút kháng cáo.

    Việc rút kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.

    4. Người kháng cáo rút một phần kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm tại phiên tòa phúc thẩm thì Tòa án có đình chỉ xét xử phúc thẩm không?

    Tại Điều 348 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về đình chỉ xét xử phúc thẩm như sau:

    Điều 348. Đình chỉ xét xử phúc thẩm

    1. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

    2. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.

    3. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

    Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.

    Theo đó, trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo đã rút.

    Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trong trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo đó trong bản án phúc thẩm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người kháng cáo có quyền rút đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm vào thời điểm nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!