Danh mục: Kiến thức pháp luật

  • Trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thì bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm nào? (2023)

    Trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thì bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm nào? (2023)

    Hợp đồng mua, bán nợ của tổ chức tín dụng phải có những nội dung nào? Trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thì bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Thông tư 09/2015/TT-NHNN Quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

    2. Hợp đồng mua, bán nợ của tổ chức tín dụng phải có những nội dung nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định như sau:

    Hợp đồng mua, bán nợ

    1. Hợp đồng mua, bán nợ phải được ký bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của các bên mua, bán nợ.

    2. Hợp đồng mua, bán nợ phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Thời gian ký kết hợp đồng mua, bán nợ;

    b) Tên, địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng mua, bán nợ;

    c) Tên, chức danh người đại diện các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán nợ;

    d) Tên, địa chỉ của bên nợ và các bên có liên quan (nếu có) tới khoản nợ được mua, bán;

    đ) Chi tiết khoản nợ mua, bán: Số tiền vay, thời gian vay, mục đích giá trị ghi sổ của khoản nợ đến thời điểm thực hiện mua, bán nợ;

    e) Các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán của bên nợ đối khoản nợ được mua, bán (nếu có);

    g) Giá bán nợ, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán;

    h) Thời điểm, phương thức và thủ tục chuyển giao hồ sơ, chứng từ khoản nợ, bao gồm cả hồ sơ, tài liệu về tài sản bảo đảm của khoản nợ (nếu có); Thời điểm bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ đối với khoản nợ của bên bán nợ;

    i) Quyền và nghĩa vụ của bên bán nợ, bên mua nợ;

    k) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng;

    l) Giải quyết tranh chấp phát sinh.

    3. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác trong hợp đồng mua, bán nợ không trái với quy định Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

    4. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung hợp đồng mua, bán nợ do các bên liên quan thỏa thuận, quyết định trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

    Như vậy hợp đồng mua, bán nợ của tổ chức tín dụng phải có những nội dung sau:

    – Thời gian ký kết hợp đồng mua, bán nợ;

    – Tên, địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng mua, bán nợ;

    – Tên, chức danh người đại diện các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán nợ;

    – Tên, địa chỉ của bên nợ và các bên có liên quan (nếu có) tới khoản nợ được mua, bán;

    – Chi tiết khoản nợ mua, bán: Số tiền vay, thời gian vay, mục đích giá trị ghi sổ của khoản nợ đến thời điểm thực hiện mua, bán nợ;

    – Các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán của bên nợ đối khoản nợ được mua, bán (nếu có);

    – Giá bán nợ, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán;

    – Thời điểm, phương thức và thủ tục chuyển giao hồ sơ, chứng từ khoản nợ, bao gồm cả hồ sơ, tài liệu về tài sản bảo đảm của khoản nợ (nếu có); Thời điểm bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ đối với khoản nợ của bên bán nợ;

    – Quyền và nghĩa vụ của bên bán nợ, bên mua nợ;

    – Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng;

    – Giải quyết tranh chấp phát sinh.

    3. Bên mua nợ của tổ chức tín dụng sẽ bao gồm những cá nhân, tổ chức nào?

    bán nợ của tổ chức tín dụngCăn cứ theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định như sau:

    Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồm:

    a) Tổ chức, cá nhân là người cư trú sau:

    – Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nước chấp thuận hoạt động mua nợ;

    – Tổ chức kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ (không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ theo quy định của pháp luật;

    – Tổ chức khác, cá nhân không kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ.

    b) Tổ chức, cá nhân là người không cư trú.

    Như vậy bên mua nợ của tổ chức tín dụng sẽ bao gồm những cá nhân, tổ chức như quy định trên.

    4. Trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thì bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm nào?

    không thanh toán công nợCăn cứ theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định như sau:

    Chuyển giao quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ

    1. Bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán nợ.

    2. Bên bán nợ chuyển giao quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ cho bên mua nợ bao gồm cả quyền, nghĩa vụ đối với các biện pháp bảo đảm khoản nợ đó (nếu có). Việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ đối với các biện pháp bảo đảm của khoản nợ phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định khác có liên quan của pháp luật. Việc thực hiện đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

    3. Bên mua nợ, bên nợ và bên bảo đảm có thể thỏa thuận việc điều chỉnh biện pháp bảo đảm đối với khoản nợ được mua, bán phù hợp quy định của pháp luật.

    Như vậy trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thì bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán nợ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thì bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Mức án phí ly hôn mới nhất năm 2023 và nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm

    Mức án phí ly hôn mới nhất năm 2023 và nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm

    1. Căn cứ pháp lý

    Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án

    2. Án phí là gì?

    Theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, án phí bao gồm:

    – Án phí hình sự;

    – Án phí dân sự gồm có các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;

    – Án phí hành chính.

    Trong đó, các loại án phí trên gồm có án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.

    3. Mức án phí ly hôn mới nhất năm 2023 là bao nhiêu?

    Án phí ly hôn là loại án phí dân sự. Khi đó, án phí ly hôn bao gồm án phí dân sự sơ thẩm và án phí dân sự phúc thẩm.

    Cụ thể, mức án phí được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.

    Theo đó, án phí ly hôn mới nhất 2022 được tính như sau:

    * Án phí ly hôn sơ thẩm

    kháng cáo quyết định hình sự sơ thẩm
    tìm việc làm trên timviec365.com, cưỡng chế hành chính,

    – Đối với trường hợp ly hôn không có yêu cầu về tài sản hoặc số tiền cụ thể (tức việc ly hôn không có sự tranh chấp về tài sản) thì mức án phí ly hôn sẽ theo vụ án dân sự không có giá ngạch. Khi đó, mức án ly hôn sẽ là 300.000 đồng.

    – Đối với trường hợp ly hôn có giá ngạch (tức có sự tranh chấp về tài sản trong hôn nhân) thì mức án phí ly hôn sẽ được tính theo vụ án dân sự có giá ngạch, cụ thể như sau:

    + Tranh chấp tài sản từ 6.000.000 đồng trở xuống mức án phí là 300.000 đồng.

    + Tranh chấp tài sản từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng mức án phí bằng bằng 5% giá trị tài sản tranh chấp.

    + Tranh chấp tài sản từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí bằng 20.000.000 đồng + 4% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.

    + Tranh chấp tài sản từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng mức án phí bằng 36.000.000 đồng + 3% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.

    + Tranh chấp tài sản từ trên 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng mức án phí bằng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000 đồng.

    + Tranh chấp tài sản trên 4.000.000 đồng mức án phí bằng 112.000.000 đồng + 0.1% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000 đồng.

    * Án phí ly hôn phúc thẩm: Mức án phí ly hôn phúc thẩm sẽ là 300.000 đồng.

    Đặc biệt, đối với vụ án ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí theo quy định trên.

    4. Ai có nghĩa vụ chịu án phí ly hôn sơ thẩm?

    Cụ thể tại Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, nghĩa vụ chịu án phí ly hôn sơ thẩm được quy định như sau:

    – Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

    – Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.

    – Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.

    – Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.

    – Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận.

    Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.

    – Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận.

    Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.

    – Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.

    – Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó.

    Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 320 của Bộ luật tố tụng dân sự thì các đương sự phải chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.

    – Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.

    – Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.

    – Nguyên đơn trong vụ án dân sự do cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của người khác không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Mức án phí ly hôn năm 2023 và nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tiến tới hôn nhân nhưng áp lực kinh tế nên lựa chọn ly hôn (2023)

    Tiến tới hôn nhân nhưng áp lực kinh tế nên lựa chọn ly hôn (2023)

    tiến đến hôn nhân nhưng gặp áp lực kinh tếTỷ lệ các vụ án/vụ việc ly hôn ngày càng gia tăng, đặc biệt là độ tuôi tiến vào hôn nhân ngày càng được trẻ hóa. Nguyên nhân có thể là do hai bên đã hết tình cảm nhưng cũng do những nguyên nhân khác như phía bên gia đình, các yếu tố bên ngoài hay phần đa các cặp vợ chồng ly hôn là vì áp lực kinh tế. Hay nói cách khác, áp lực kinh tế chính là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến ly hôn.

    Áp lực kinh tế, nguyên nhân gián tiếp dẫn đến hôn nhân

    Rất nhiều cặp vợ chồng khi tiến vào hôn nhân vẫn còn thiếu những kỹ năng mềm, các bạn còn quá trẻ khi tiến vào hôn nhân. Có những cặp đôi vẫn còn đang đi học đại học hay vừa mới ra trường, nghề nghiệp vẫn chưa ổn định, thu nhập còn bấp bênh nhưng lại sinh con sớm. Mà khi tâm lý chưa vững mà đã có con khiến mâu thuẫn các cặp vợ chồng trẻ lại càng nhiều, không tập trung để lo cho kinh tế hay phả triển sự nghiệp công việc được nữa. Hầu hết các Quyết định thuận tình ly hôn vợ chồng đều không có tài sản chung.

    Thuận tình ly hôn bằng miệng thì có hiệu lực hay không?

    Theo Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn

    1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

    Theo đó, quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi và chỉ khi bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Vì thế trường hợp thỏa thuận ly hôn bằng miệng của vợ chồng với nhau không làm chấm dứt tình trạng hôn nhân của cả hai người. Trong trường hợp này, cả 02 chỉ có thể ra riêng, không ở cùng với nhau (ly thân) nhưng vẫn còn trong mối quan hệ hôn nhân.

    Thủ tục thuận tình ly hôn như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    1. Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

    2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.”

    Để được Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn thuận tình thì hai vợ chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ, hồ sơ như sau:

    – Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    – Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);

    – CMND/ Căn cước công dân/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);

    – Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);

    – Các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao);

    – Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn và hồ sơ xin ly hôn;

    – Các giấy tờ, tài liệu khác (nếu có yêu cầu).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nguyên nhân ly hôn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Yêu cầu biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thời gian tiến hành thủ tục ly hôn khi thấy chòng có hành vi trục lợi tài sản chung(2023)

    Yêu cầu biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thời gian tiến hành thủ tục ly hôn khi thấy chòng có hành vi trục lợi tài sản chung(2023)

    Trong giai đoạn tiến hành thủ tục ly hôn, tranh chấp tài sản chung giữa vợ và chồng luôn là vấn đề được quan tâm.

    Nếu một trong hai có hành vi trục lợi từ tài sản đang tranh chấp trong thời gian tiến hành thủ tục ly hôn thì có được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quy định hay không?

    Để giải đáp thắc mắc này, đội ngũ luật sư của Công ty TNHH Luật PT sẽ trình bày dưới đây.biện pháp khẩn cấp khi tranh chấp tài sản trong hôn nhân

    Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì?

    Biện pháp tạm thời là biện pháp Tòa án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm thi hành án.

    Khi nào thì đương sự được yêu cầu biện pháp khẩn cấp tạm thời?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

    “Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

    1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.”

    Cụ thể trong trường hợp vợ/chồng có hành vi trục lợi từ tài sản đang tranh chấp với người còn lại thì ta căn cứ điểm c Điều 2 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

    “c) Để bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, tức là bảo toàn mối quan hệ, đối tượng có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết

    Ví dụ: Trong vụ án ly hôn, người vợ đứng tên sổ tiết kiệm tại ngân hàng, người chồng yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản đứng tên người vợ để bảo đảm cho việc giải quyết phân chia tài sản chung của vợ chồng.”

    Vậy theo quy định pháp luật nêu trên, trong trường hợp đang tiến hành thủ tục ly hôn với vợ/chồng và phát hiện vợ/chồng có dấu hiệu trục lợi từ tài sản đang tranh chấp của cả hai, bạn hoàn toàn có thể yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là phong toản tài sản chung hoặc cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp giữa hai vợ chồng.

    Ai có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?

    Tại Điều 112 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có quy định như sau:

    “Điều 112. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

    1. Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.

    2. Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.”

    Vậy trước khi phiên tòa bắt đầu thì Thẩm phán sẽ xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; trong phiên tòa thì thẩm quyền sẽ thuộc về Hội đồng xét xử.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Áp dụng biện pháp khẩn cấp về tài sản đang tranh chấp trong thời gian ly hôn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    kháng cáo quyết định hình sự sơ thẩm

  • Các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm thường gặp trong xử lý nợ ngân hàng (2023)

    Các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm thường gặp trong xử lý nợ ngân hàng (2023)

    Hiện nay, trên thực tế, có hai biện pháp cơ bản để xử lý tài sản bảo đảm là xử lý tài sản bảo đảm bằng biện pháp phi tố tụng và xử lý tài sản bảo đảm bằng biện pháp tố tụng…
    Xử lý tài sản bảo đảm bằng biện pháp phi tố tụng là cơ chế cho phép ngân hàng có thể xử lý tài sản bảo đảm mà không cần phải khởi kiện tại tòa án hoặc tại trung tâm trọng tài thương mại và không phải thông qua cơ quan thi hành án để xử lý tài sản bảo đảm. Còn với cơ chế xử lý tài sản bảo đảm bằng biện pháp tố tụng, ngân hàng phải khởi kiện đòi nợ vay tại tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc tại trọng tài thương mại; sau khi có quyết định, bản án đã có hiệu lực thì phải thông qua cơ quan thi hành án để thực hiện kê biên, cưỡng chế và bán đấu giá tài sản bảo đảm. Bài viết sẽ đưa lại cái nhìn tổng quan về hai biện pháp xử lý tài sản bảo đảm này.

    1. Ưu và nhược điểm của các cơ chế xử lý tài sản bảo đảm 

    2. Trường hợp áp dụng và các bước thực hiện

    Vậy, khi nào thì ngân hàng có thể áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm bằng biện pháp phi tố tụng và ngược lại?

    xử lý tài sản bảo đảmBiện pháp xử lý tài sản bảo đảm bằng biện pháp phi tố tụng rõ ràng là tối ưu hơn rất nhiều so với biện pháp tố tụng. Đối với ngân hàng nói riêng và các tổ chức tài chính nói chung thì lại càng quan trọng do cần nhanh chóng thu hồi vốn sớm nhất có thể để đưa tiền vào kinh doanh. Nhưng việc áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm bằng biện pháp phi tố tụng không thể tùy tiện, mà chỉ nên áp dụng trong các trường hợp sau:
    (1) Tài sản bảo đảm là nhà ở, công trình xây dựng, đất trống đang không có người chiếm hữu.
    (2) Động sản là xe cơ giới, tàu thuyền, máy móc công nghiệp, hàng hóa trong kho, vật nuôi, cây trồng mà ngân hàng chiếm hữu được.
    (3) Tất cả các tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm và bên thứ ba (nếu có) đang trực tiếp chiếm hữu, sử dụng nhưng hợp tác bàn giao cho ngân hàng trên thực tế để xử lý.
    Lý do nằm ở chỗ sau khi bán đấu giá thành công tài sản bảo đảm, ngân hàng có thể bàn giao trên thực tế được tài sản bảo đảm cho người mua trúng đấu giá. Nếu bên bảo đảm hoặc bên thứ ba vẫn chiếm giữ không bàn giao tài sản bảo đảm thì ngân hàng và bên mua tài sản thông thường phải tiếp tục một vụ kiện riêng tại tòa để yêu cầu cưỡng chế giao tài sản trên thực tế (vì cơ quan thi hành án chỉ thực hiện việc cưỡng chế trên cơ sở bản án, quyết định của tòa án hoặc trung tâm trọng tài thương mại đã có hiệu lực pháp luật).
    Các trường hợp không thuộc phạm vi nêu trên thì nên và cần phải xử lý thông qua biện pháp tố tụng – khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc kiện tại trung tâm trọng tài thương mại để yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm bằng biện pháp cưỡng chế.
    Nếu ngân hàng xử lý tài sản bảo đảm bằng biện pháp phi tố tụng thì có thể thực hiện theo các bước cơ bản như sau:
    Bước 1: Đại diện theo pháp luật của ngân hàng ký ủy quyền cho giám đốc chi nhánh hoặc nhân viên của ngân hàng toàn quyền trong việc xử lý tài sản bảo đảm (Điều 85 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS)  quy định: “Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền”; khoản 5 Điều 84 BLDS quy định: “Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền”).
    Cần lưu ý, trong văn  bản  ủy quyền, nên có nội dung là bên nhận ủy quyền được quyền ủy quyền lại để thuận tiện trong việc giám đốc chi nhánh ngân hàng có thể ủy quyền lại cho nhân viên chi nhánh thực hiện công việc.
    Bước 2: Phải đảm bảo đã có văn bản thông báo về việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ đến hạn, đặc biệt việc nhận thế chấp quyền đòi nợ thì bắt buộc phải có thông báo cho bên có nghĩa vụ biết trước khi họ phải thực hiện nghĩa vụ (Điều 33 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 quy định thi hành BLDS về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (Nghị định 21)). Ngân hàng cần lưu giữ lại giấy tờ hợp pháp chứng minh bên có nghĩa vụ nợ đã nhận được thông báo này, trường hợp bên có nghĩa vụ từ chối nhận thì phải nhờ Văn phòng thừa phát lại lập vi bằng xác định thông báo này đã được ngân hàng gửi cho bên có nghĩa vụ).
    Bước 3: Gửi thông báo xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác (nếu có) và người giữ tài sản bảo đảm (nếu có) về việc xử lý tài sản bảo đảm, trong thông báo này nên có nội dung đề nghị bàn giao tài sản bảo đảm cho ngân hàng để xử lý (Điều 51 Nghị định 21 về thông báo xử lý tài sản bảo đảm; Điều 301 BLDS về giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử lý).
    Bước 4: Giao nhận tài sản bảo đảm hoặc thu giữ tài sản bảo đảm.
    Trường hợp 1: Bên bảo đảm và người thứ ba đang chiếm hữu, sử dụng tài sản bảo đảm hợp tác giao tài sản bảo đảm thì: Ngân hàng thực hiện ký biên bản giao nhận tài sản bảo đảm và chiếm hữu tài sản bảo đảm trên thực tế (ngân hàng nên thuê công ty bảo vệ để trực tiếp quản lý tài sản bảo đảm kể từ ngày ngân hàng nhận bàn giao tài sản bảo đảm cho đến ngày bàn giao cho người mua tài sản bảo đảm).
    Lưu ý: Trong biên bản giao nhận tài sản bảo đảm, cần ghi rõ hiện trạng thực tế của tài sản bảo đảm tại thời điểm các bên ký biên bản giao nhận tài sản bảo đảm.
    Trường hợp 2: Bên bảo đảm và người thứ ba đang chiếm hữu tài sản bảo đảm nhưng không hợp tác giao tài sản bảo đảm, thì ngân hàng kiểm tra lại nội dung của hợp đồng thế chấp và phụ lục kèm theo, nếu trong hợp đồng thế chấp có điều khoản cho phép ngân hàng được thu giữ tài sản bảo đảm thì tiến hành bước thu giữ tài sản bảo đảm theo thủ tục như sau (trường hợp không có thỏa thuận thu giữ thì chuyển sang xử lý tài sản bảo đảm theo phương án tố tụng):
    – Thông báo công khai thông tin về việc thu giữ tài sản bảo đảm (Như gửi thông báo cho bên bảo đảm, Ủy ban Nhân dân (UBND) và công an xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bảo đảm, niêm yết thông báo tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn, thông báo trên trang điện tử của ngân hàng) (khoản 3 và 4, Điều 7 Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng (Nghị quyết 42)).
    – Thực hiện thu giữ tài sản bảo đảm trên thực tế theo đúng thời gian và địa điểm đã thông báo. Lưu ý: (1) Trong văn bản, biên bản thu giữ tài sản bảo đảm phải có chữ ký của đại diện UBND xã, phường, thị trấn về đã chứng kiến việc thu giữ tài sản bảo đảm (khoản 5 Điều 7 Nghị quyết 42); (2) Có thể thuê Văn phòng thừa phát lại lập vi bằng để kiểm kê hiện trạng tài sản bảo đảm tại thời điểm thu giữ nhằm tránh sau này bên bảo đảm có thể cho rằng bên bảo đảm đã để các tài sản khác có giá trị trong tài sản bảo đảm và ngân hàng đã làm mất khi thu giữ tài sản bảo đảm.
    Lưu ý: Chỉ những khoản nợ được hình thành và xác định là nợ xấu trước ngày 15/8/2017 và những khoản nợ được hình thành trước ngày 15/8/2017 và được xác định là nợ xấu trong thời gian Nghị quyết 42 có hiệu lực thì mới áp dụng Nghị quyết 42 để thu giữ tài sản bảo đảm.
    Bước 5: Định giá lại tài sản bảo đảm và có chứng thư định giá tài sản bảo đảm của tổ chức có chức năng định giá (khoản 1 Điều 306 BLDS quy định: “Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận về giá tài sản bảo đảm hoặc định giá thông qua tổ chức định giá tài sản khi xử lý tài sản bảo đảm. Trường hợp không có thỏa thuận thì tài sản được định giá thông qua tổ chức định giá tài sản).
    Bước 6: Bán đấu giá tài sản bảo đảm với giá khởi điểm là giá mà ngân hàng và bên bảo đảm đã thống nhất, trường hợp không thống nhất được thì lấy giá khởi điểm là giá trị định giá theo chứng thư định giá tài sản bảo đảm có thời gian không quá 6 tháng tính từ ngày của chứng thư định giá đến ngày bán đấu giá (điểm d khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá năm 2016 quy định: “Tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm: tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; Điều 303 BLDS quy định: Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như bán đấu giá, bên nhận bảo đảm tự bán tài sản…; Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm thì tài sản được bán đấu giá…)”.
    Bước 7: Nộp hồ sơ đấu giá thành tài sản bảo đảm cho cơ quan có thẩm quyền (văn phòng, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai,…) để thực hiện đăng ký chuyển quyền sở hữu cho người trúng đấu giá tài sản bảo đảm.
    Lưu ý:  
    – Trước khi bán đấu giá tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất thì nên kiểm tra xem tài sản bảo đảm có đang bị tranh chấp hay không (ví dụ: Bên thứ ba đang khởi kiện bên bảo đảm để tranh chấp quyền sở hữu quyền sử dụng đất).
    – Đối với trường hợp tài sản bảo đảm là chứng khoán thì việc xử lý chứng khoán còn phải tuân theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2019.
    – Đối với trường hợp ngân hàng nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế nghĩa vụ trả nợ thì phải đảm bảo mục đích phục vụ trực tiếp cho hoạt động của ngân hàng (ví dụ: Nhận tài sản bảo đảm là nhà, đất để làm chi nhánh, văn phòng giao dịch của ngân hàng,…); đồng thời, còn phải tuân thủ quy định tại Điều 140 Luật Các tổ chức tín dụng quy định về việc ngân hàng mua, đầu tư vào tài sản cố định như sau: “Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động không quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ đối với tổ chức tín dụng hoặc không quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài”. Ngoài ra, nếu ngân hàng nhận quyền sử dụng đất để thay thế nghĩa vụ trả nợ thì còn phải phù hợp quy định của Luật Đất đai về mục đích sử dụng (ví dụ: Ngân hàng không thể nhận tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất có mục đích là đất trồng lúa để cấn trừ nợ).

    Có hai hình thức là tố tụng tại tòa án và tố tụng tại trung tâm trọng tài thương mại. Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ tập trung vào phương án tố tụng tại tòa án (phương án phổ biến hiện nay):
    Bước 1: Nên có thông báo về việc nợ quá hạn và thông báo khởi kiện gửi cho bên vay và bên bảo đảm trước khi tiến hành khởi kiện.
    Bước 2: Nộp đơn khởi kiện và hồ sơ kèm theo (kèm theo giấy ủy quyền của ngân hàng ủy quyền cho tổ chức, cá nhân cụ thể thay mặt nộp đơn kiện và tham gia tố tụng, lưu ý trong giấy ủy quyền nên cho phép người nhận ủy quyền được phép ủy quyền lại).
    Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí theo thông báo.
    Bước 4: Tham gia tố tụng theo thủ tục rút gọn (khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn) hoặc thủ tục tố tụng thông thường.
    Sau khi đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án hoặc trung tâm trọng tài thương mại thì thực hiện thủ tục thi hành án như sau:
    Bước 1: Nộp đơn yêu cầu thi hành án kèm theo bản chính bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và hồ sơ liên quan khác đến cơ quan thi hành án có thẩm quyền (khoản 4 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định về quyền nộp đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án).
    Bước 2: Thi hành án tự thực hiện và hoàn thiện các thủ tục chung theo quy định của Luật Thi hành án dân sự (như thẩm định tình trạng pháp lý và hiện trạng thực tế của tài sản bảo đảm; đo vẽ và kiểm duyệt nội nghiệp đối với tài sản là nhà đất; kê biên cưỡng chế tài sản; định giá tài sản;…) để đưa tài sản bảo đảm ra bán đấu giá công khai.
    Lưu ý: Khi cơ quan thi hành án có thông báo cho các bên về việc thống nhất giá khởi điểm bán đấu giá tài sản bảo đảm thì các bên cần cố gắng hợp tác để đưa ra giá bán tốt nhất, vì các bên không thống nhất được thì cơ quan thi hành án sẽ chỉ định tổ chức định giá tài sản bảo đảm.
    Bước 3: Tổ chức bán đấu giá tiến hành phiên bán đấu giá công khai đối với tài sản bảo đảm. Thi hành án hỗ trợ thủ tục đăng ký chuyển quyền sở hữu tài sản bảo đảm cho người mua và tổ chức cưỡng chế giao tài sản bảo đảm cho người trúng đấu giá trên thực tế.
    Từ những phân tích ở trên có thể thấy mỗi cơ chế xử lý tài sản bảo đảm đều có các đặc thù riêng và ngân hàng cần chủ động lựa chọn cơ chế phù hợp trong từng trường hợp cụ thể. Cho dù chọn cơ chế xử lý tài sản bảo đảm qua con đường phi tố tụng hay tố tụng thì ngân hàng cũng cần chuẩn bị thật kỹ các hồ sơ và thận trọng trong từng bước để có thể xử lý được tài sản bảo đảm một cách hiệu quả.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm thường gặp trong xử lý nợ ngân hàng (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục, trình tự và quy trình đấu giá tài sản bảo đảm thông qua Tổ chức bán đấu giá (2023)

    Thủ tục, trình tự và quy trình đấu giá tài sản bảo đảm thông qua Tổ chức bán đấu giá (2023)

    Trong hoạt động của các Ngân hàng hiện nay, việc cho vay và nhận thế chấp tài sản là phương thức được coi là tương đối an toàn và là một loại hình giao dịch được sử dụng rộng rãi và khi xác lập quan hệ thế chấp, điều mà các Ngân hàng quan tâm là lựa chọn tài sản nào để bảo đảm, việc xử lý tài sản đó có thuận tiện không khi khách hàng không trả được nợ?

    Tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp là yếu tố cốt lõi của quan hệ thế chấp, xuyên suốt toàn bộ quá trình xác lập và thực hiện hợp đồng thế chấp, đảm bảo quyền lợi của chính Ngân hàng trong quan hệ thế chấp.

    Đấu giá là một trong các phương thức xử lý tài sản thế chấp được xem là tối ưu mà các Ngân hàng lựa chọn khi xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ và đây cũng là giai đoạn cuối cùng và khó khăn nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

    Trong phạm vi bài viết, chúng tôi xin chia sẻ thủ tục, trình tự và quy trình đấu giá tài sản bảo đảm thông qua Tổ chức bán đấu giá. 

    Đấu giá tài sản được hiểu như thế nào?

    Theo quy định thì đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản thông qua thủ tục trả giá công khai giữa nhiều người muốn mua và người trả giá cao nhất là người được quyền mua tài sản bán.

    Nếu căn cứ quy định của Luật đấu giá tài sản thì “Bán đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản công khai theo phương thức trả giá lên, có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định này. Phương thức trả giá lên là phương thức trả giá từ thấp lên cao cho đến khi có người trả giá cao nhất.

    Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng chủ thể của đấu giá tài sản ở đây là doanh nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, còn Ngân hàng chỉ là đơn vị yêu cầu bán đấu giá, ngoài ra chúng ta còn nhận thấy, chủ thể của bán đấu giá còn là chủ sở hữu của tài sản bán đấu giá, còn có thể là bên nhận bảo đảm tài sản đấu giá, hoặc là cơ quan thi hành án.

    Khi đã tham gia đấu giá thì người tham gia là người có quyền tham gia trả giá khi cuộc bán đấu giá tài sản được tiến hành, bao gồm những người đã đăng ký đấu giá, nộp lệ phí tham gia đấu giá và có tên trong danh sách đấu giá và người mua tài sản đấu giá là người trả giá cao nhất trong số những người tham gia đấu giá với điều kiện giá mua tài sản mà họ đã trả bằng hoặc cao hơn giá khởi điểm.

    Về nguyên tắc, khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng với Ngân hàng nếu vay có tài sản bảo đảm thì khách hàng phải ký hợp đồng thế chấp tài sản (có thể là thế chấp tài sản của bên thứ ba hoặc thế chấp tài sản của chính khách hàng vay) và khi khách hàng không trả nợ theo Hợp đồng tín dụng đã ký thì Ngân hàng có quyền xử lý tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ và khi Ngân hàng thu giữ tài sản để xử lý thì quy trình xử lý như thế nào, cách thức xử lý ra làm sao.

    Trình tự thủ tục đấu giá tài sản bảo đảm

    đấu giá tài sản bảo đảmBước 1: Khi Ngân hàng đã thu giữ được tài sản của khách hàng, để đảm bảo khách quan trước khi thực hiện bán tài sản công khai thông qua hình thức đấu giá, Ngân hàng cần thuê đơn vị thẩm định giá, thẩm định lại giá trị tài sản mà Ngân hàng vừa thu giữ để làm cơ sở cho việc bán đấu giá tài sản. Khi đã tiến hành thẩm định giá xong, Ngân hàng cần thực hiện ngay việc ký Hợp đồng dịch vụ bán đấu giá với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá tài sản.

    Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật đấu giá tài sản, khi ký Hợp đồng, Ngân hàng cần cung cấp cho Tổ chức đấu giá tài sản bằng chứng chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp đó, đồng thời,

    Ngân hàng cũng yêu cầu Tổ chức bán đấu giá tài sản thực hiện việc đấu giá đúng quy định, nếu không Ngân hàng sẽ hủy bỏ ngay việc thực hiện Hợp đồng dịch vụ bán đấu giá nếu có căn cứ cho rằng Tổ chức bán đấu gia vi phạm nghĩa vụ và xâm phạm đến quyền lợi chính đáng của Ngân hàng như:

    – Cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;

    – Không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản;

    – Thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;

    – Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

    – Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản…

    Bước 2: Thông báo thông tin bán đấu giá

    Khi thực hiện ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá xong, Ngân hàng đề nghị Tổ chức đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tài sản, đối với tài sản là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức cuộc đấu giá ít nhất là 07 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá; đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá ít nhất là 15 ngày trước ngày mở cuộc đấu giá.

    Khi niêm yết, Ngân hàng cần chú ý yêu cầu Tổ chức bán đấu giá thực hiện việc niêm yết một số nội dung chính như sau: Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá; Tài liệu, hình ảnh về tài sản cần đấu giá; đối với trường hợp niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết hoặc lập văn bản có xác nhận về việc niêm yết của Ủy ban nhân dân cấp xã; Thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo đúng quy định.

    Trong bước này, Ngân hàng cần lưu ý kiểm tra các thông tin đầy đủ trước khi Tổ chức bán đấu giá niêm yết công khai thông tin bán đấu giá tài sản để tránh trường hợp các thông tin trong thông báo bị sai lệch và không khớp đúng.

    Bước 3: Công bố về giá khởi điểm

    Theo quy định, khi bán đấu giá tài sản, Tổ chức bán đấu giá sẽ phải công bố giá khởi điểm cho việc bán đấu giá và giá khởi điểm này là do Ngân hàng cung cấp dựa trên cơ sở thẩm định giá như quy định tại bước 1, thường bước này sẽ nằm trong bước thứ 2, tuy nhiên, chúng tôi vẫn tách ra thành một bước độc lập là do công bố giá là rất quan trọng vì đã có những trường hợp, Tổ chức đấu giá khi niêm yết công khai tài sản bán đấu giá quên mất nội dung về giá khởi điểm hoặc cũng nội dung giá nhưng giá lại không đúng với giá do Ngân hàng đề xuất.

    Bước 4: Địa điểm thực hiện đấu giá

    Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của Tổ chức đấu giá tài sản, nơi có tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của người có tài sản đấu giá và Tổ chức đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Bước 5: Đăng ký tham gia đấu giá

    Thường khi Ngân hàng thông qua Tổ chức bán đấu giá tài sản để bán đấu giá tài sản thu hồi nợ thì Tổ chức bán đấu giá tài sản đã quy định và thông báo công khai ngoài các nội dung như tại các bước trên thì Tổ chức bán đấu giá tài sản còn tiếp nhận đăng ký những trường hợp cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá theo quy định.

    Việc tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá bắt buộc phải mua và nộp hồ sơ theo quy định của Tổ chức bán đấu giá, bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định rất rõ những trường hợp cá nhân, Tổ chức không được phép tham gia đấu giá như:

    – Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

    – Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá;

    – Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; Người trực tiếp giám định, định giá tài sản; Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản;

    – Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật;

    – Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c khoản này; Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó.

    Bước 6: Tiền đặt trước và cách xử lý khi bán đấu giá

    Về nguyên tắc, người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 5% và tối đa là 20% giá khởi điểm của tài sản đấu giá.

    Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho Tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và Tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.

    Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp Tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá.

    Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác, ngoài ra, người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;

    Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này; Từ chối ký biên bản đấu giá; Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận; Từ chối kết quả trúng đấu giá.

    Bước 7: Trình tự, thủ tục tại cuộc đấu giá

    Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá giới thiệu bản thân, người giúp việc; thông báo nội quy của cuộc bán đấu giá tài sản; công bố danh sách người đăng ký mua tài sản bán đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá tài sản; giới thiệu từng tài sản bán đấu giá; nhắc lại giá khởi điểm; thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá; trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá; sau đó, đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá tài sản trả giá.

    Sau mỗi lần người tham gia đấu giá tài sản trả giá, đấu giá viên thông báo công khai về giá đã trả cho người người tham gia đấu giá tài sản; Nếu sau ba lần đấu giá viên nhắc lại giá cao nhất đã trả mà không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên công bố người mua được tài sản bán đấu giá.

    Sau khi đấu giá viên công bố, người mua được tài sản bán đấu giá được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.

    Trong trường hợp giá trả cao nhất được công bố thấp hơn so với giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá tài sản coi như không thành.

    Trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu, nếu có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất, thì đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá.

    Nếu không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá.

    Diễn biến của cuộc bán đấu giá tài sản phải được ghi vào biên bản bán đấu giá tài sản, biên bản bán đấu giá tài sản phải có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản. Kết quả cuộc bán đấu giá tài sản được ghi vào Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản lập hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá theo quy định.

    Một số giấy tờ pháp lý trong hồ sơ Ngân hàng cần chuẩn bị khi thực hiện bán tài sản thông qua Tổ chức bán đấu giá tài sản:

    – Quyết định của Ngân hàng (người có đủ thẩm quyền ký quyết định) về việc lựa chọn Tổ chức bán đấu giá tài sản;

    – Văn bản đề nghị bán đấu giá tài sản;

    – Bản án, quyết định thi hành án, quyết định kê biên xử lý tài sản thi hành án;

    – Văn bản định giá tài sản và các giấy tờ có liên quan đến giá tài sản;

    – Văn bản xác định giá trị giá khởi điểm của tài sản.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục, trình tự và quy trình đấu giá tài sản đảm bảo thông qua Tổ chức bán đấu giá (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Cha mẹ ruột có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn con gái bị chồng bạo hành không? (2023)

    Cha mẹ ruột có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn con gái bị chồng bạo hành không? (2023)

    Cha mẹ ruột có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn hộ con gái bị chồng bạo hành không?

    Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền được yêu cầu ly hôn như sau:

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Bên cạnh đó, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

    Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Theo như quy định đã nêu trên, thì khi nhận thấy con gái bị tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình có dấu hiệu bị chồng bạo hành ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần thì cha mẹ ruột hoàn toàn có thể nộp đơn lên Tòa án yêu cầu giải quyết ly hôn cho con gái và có nghĩa vụ nộp đầy đủ các bằng chứng có liên quan, cần thiết cho Tòa án xử lý theo quy định.

    Nhưng nếu yêu cầu ly hôn nhưng mà không có bằng chứng, chứng cứ để làm căn cứ ly hôn ví dụ như: ảnh chụp, bằng chứng các di chứng của bạo lực gia đình, bằng chứng người chồng ngoại tình, bằng chứng đối phương nghiện ma túy,… thì không đảm bảo điều kiện để được đơn phương ly hôn và Tòa án không chấp nhận yêu cầu giải quyết ly hôn.

    Trường hợp nếu có đủ bằng chứng chứng minh việc bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên.

    Bố mẹ nộp đơn ly hôn thay cho con cần chuẩn bị những gì? yêu cầu ly hôn

    Trong trường hợp cha mẹ thay con nộp đơn yêu cầu ly hôn; khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 2 điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

    • Đơn xin ly hôn;
    • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
    • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
    • Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
    • Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
    • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
    • Quyết định của tòa án về việc công nhận cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự;
    • Chứng cứ chứng minh về việc con bị bạo lực gia đình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cha mẹ ruột có được nộp đơn ly hôn hộ không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Nợ quá hạn là gì? Quy trình xử lý nợ quá hạn của ngân hàng thực hiện như thế nào? (2023)

    Nợ quá hạn là gì? Quy trình xử lý nợ quá hạn của ngân hàng thực hiện như thế nào? (2023)

    Nợ quá hạn là giá trị số nợ chưa được thanh toán trong thời hạn mà các bên thỏa thuận. Do đó mà người vay nợ đang vi phạm các nghĩa vụ của họ khi thực hiện hợp đồng vay tiền. Trong hoạt động cho vay của ngân hàng, việc thực hiện các biện pháp bảo đảm đặc biệt là thế chấp tài sản được tiến hành phổ biến nên quy trình xử lý nợ quá hạn cũng được quy định trong các văn bản pháp luật. Nhờ đó mà đảm bảo hiệu quả đòi nợ của ngân hàng trong nghĩa vụ phải thanh toán của bên vay. Cùng tìm hiểu về quy trình xử lý nợ này thông qua nội dung bài viết bên dưới.

    1. Nợ quá hạn là gì?

    quy trình xử lý nợ quá hạnNợ quá hạn là khoản nợ tổ chức tín dụng mà người đi vay (cá nhân hoặc tổ chức) khi đến ngày trả nợ theo hợp đồng nhưng lại không thể trả gốc và lãi đúng theo trên hợp đồng. Tức là họ chưa thực hiện được hết các nghĩa vụ thanh toán nợ của mình khi thời hạn cho vay kết thúc. 

    Nợ quá hạn có đặc điểm là không trả đúng thời hạn quy ước. Khoản nợ này có thể bao gồm cả tiền gốc lẫn tiền lãi theo thỏa thuận vay.

    Quy định pháp luật:

    Điều 20 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về nợ quá hạn như sau:

    “Tổ chức tín dụng chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; thông báo cho k hách hàng về việc chuyển nợ quá hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn.”

    Như vậy:

    Khi đã đến hạn thanh toán hợp đồng vay, nghĩa vụ trả nợ phải được thực hiện xong. Còn nếu khách hàng không có khả năng thanh toán được tiền lãi và cả gốc thì được xếp vào nhóm nợ quá hạn. Khi đó, họ đang vi phạm các nghĩa vụ và thỏa thuận theo hợp đồng vay.

    Nếu cá nhân, tổ chức doanh nghiệp, công ty bị vướng vào tình trạng nợ thì chịu ảnh hưởng khá xấu đến uy tín của mình. Vừa thể hiện khả năng thanh toán, thu nhập không đảm bảo. Khoản nợ xấu này sẽ khiến họ bị xếp vào đối tượng có điểm tín dụng thấp. Từ đó mà các cơ hội để bạn có thể vay tiếp là gần như bị cân nhắc nhiều hơn điều kiện chặt chẽ hơn.

    Bị nợ quá hạn có sao không?

    Các tổ chức tính dụng sẽ thông báo khách hàng có nợ quá hạn đến trung tâm tín dụng CIC. Do đó mà các quyền lợi, nhu cầu vay vốn trong tương lai của họ cũng hạn chế hơn. 

    3. Cách phân chia nợ quá hạn như thế nào?

    Nợ quá hạn có thể được hiểu trong hai trường hợp sau đây:

    – Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo (vay thế chấp):

    Khi thực hiện khoản vay, người đi vay đã thế chấp tài sản của mình cho bên cho vay. Như nhà cửa, bất động sản, vàng,.… Trong trường hợp này, các tài sản thế chấp có thể bị xử lý nếu khách hàng không có khả năng thanh toán.

    – Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo (vay tín chấp):

    Ngân hàng gặp nhiều rủi ro hơn nếu khách hàng không còn khả năng thanh toán.

    4. Quy trình xử lý nợ quá hạn của ngân hàng?

    4.1. Các cơ sở pháp lý để ngân hàng thực hiện xử lý nợ quá hạn:

    Xử lý nợ quá hạn nghiệp vụ của Ngân hàng, bởi hoạt động cho vay giá trị lớn được thực hiện phổ biến trong dịch vụ của ngân hàng. Trong các ngân hàng, cơ cấu hoạt động luôn có một bộ phận gồm các chuyên viên xử lý và thu hồi nợ, xử lý nợ theo quy định của Pháp luật.

    Các nguồn cơ sở pháp lý được tổ chức tín dụng áp dụng bao gồm:

    – Quy định của Ngân hàng nhà nước về việc xử lý nợ quá hạn.

    – Nội dung quy định trong Điều lệ, Thoả thuận cho vay và Hợp đồng bảo đảm tiền vay của từng Ngân hàng.

    4.2. Quy trình xử lý nợ quá hạn của ngân hàng:

    Căn cứ trên các quy định đó, quy trình xử lý nợ quá hạn của ngân hàng thường bao gồm các bước cơ bản bên dưới. Trong đó, nếu sau mỗi bước thực hiện, khách hàng đã thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình thì quy trình xử lý nợ kết thúc. Ngược lại, quy trình sẽ chuyển sang bước tiếp theo để ngân hàng thu hồi được nợ.

    Bước 1: Thông báo về việc nợ quá hạn đối với khách hàng:

    Ngân hàng thực hiện quản lý hoạt động vay vốn, các khách hàng đến hạn thực hiện thanh toán.

    Khi quản lý thông tin, thấy khách hàng có nợ quá hạn thì ngân hàng cần có thông báo công khai tới khách hàng. Nhằm giúp khách hàng nắm bắt được thông tin nợ quá hạn của mình. Cũng như để họ xác định các nghĩa vụ thanh toán đúng quy định.

    Nội dung thông báo tối thiểu cần có các nội dung sau:

    + Số dư nợ gốc bị quá hạn. Đây là khoản tiền vay chưa được thanh toán khi đến hạn.

    + Thời điểm chuyển nợ quá hạn. Cũng là thời điểm kết thúc thời hạn cho vay như trong hợp đồng vay được các bên thỏa thuận.

    + Lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn, lãi chậm trả. Các lãi suất tính trên nghĩa vụ phát sinh của khách hàng khi không thực hiện nghĩa vụ đến hạn.

    Nếu sau khi thông báo, khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của họ thì chuyển sang bước 2.

    Bước 2: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ:

    Để thực hiện cơ cấu, phải đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Trong đó:

    – Tiến hành xem xét và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc (và/hoặc lãi vốn vay) khi đồng thời có hai điều kiện:

    + Đối với khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc (và/hoặc lãi vốn vay) trong thời hạn cho vay đã thoả thuận theo Hợp đồng tín dụng.

    + Tổ chức tín dụng đánh giá là họ có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo.

    – Xem xét cho gia hạn nợ theo thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng khi đồng thời có các điều kiện sau:

    + Đối với khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc (và/hoặc lãi vốn vay) đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận theo Hợp đồng tín dụng.

    + Tổ chức tín dụng đánh giá họ có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay.

    Lưu ý:

    – Toàn bộ số dư nợ vay gốc của khách hàng có khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ sẽ được phân loại vào các nhóm nợ thích hợp để tiếp tục cho quá trình giám sát và đánh giá của ngân hàng. Cũng như thấy được các khả năng, căn cứ phù hợp cho khả năng thanh toán nghĩa vụ thực tế của họ.

    – Ngoài ra, thời hạn để thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ sẽ được các ngân hàng quy định riêng tại Quy chế cho vay. Nhằm đánh giá, xem xét và đưa ra phương án thích hợp cho từng hợp đồng vay quá hạn trên thực tế.

    Thông thường thời hạn cho việc tiến hành cơ cấu lại thời hạn trả nợ sẽ là 10 ngày kể từ ngày đến kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận theo Hợp đồng cho vay. Trong thời gian này, chuyên viên ngân hàng phải đảm bảo hoàn thành xong các nghiệp vụ cần thiết.

    Nếu sau bước này, khách hàng vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì chuyển sang bước 3.

    Bước 3: Xử lý tài sản bảo đảm:

    Nếu sau khi thực hiện 2 bước trên, nếu khách hàng vẫn không trả nợ quá hạn, theo nguyên tắc thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

    Đây là lý do các ngân hàng khi cho vay đều yêu cầu có biện pháp bảo đảm. Đặc biệt là thế chấp tài sản là một hình thức bảo đảm tài sản được sử dụng phổ biến.

    Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm:

    – Trước khi tiến hành quy trình ngân hàng cần có văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm tới khách hàng. Nhằm thông tin, thông báo về quyền được tiến hành xử lý tài sản của ngân hàng theo quy định. Các nội dung chủ yếu thông báo bao gồm:

    + Lý do xử lý tài sản bảo đảm;

    + Tài sản bảo đảm bị xử lý là gì?

    + Thời gian, địa điểm, cách thức xử lý tài sản bảo đảm.

    Thông báo này nhằm xác định nghĩa vụ của người đang giữ tài sản bảo đảm. Họ phải giao tài sản bảo đảm cho bên ngân hàng để xử lý.

    Xử lý tài sản bảo đảm đối với các loại tài sản là khác nhau:

    – Trong trường hợp tài sản bảo đảm liên qua đến đất đai, nhà ở, bảo hiểm,… có quy định đặc thù về tài sản bảo đảm và xỷ lý tài sản bảo đảm thì ngân hàng sẽ áp dụng các quy định đặc thù đó. Như đối với việc nhờ định giá tài sản, chuyển nhượng tài sản có đăng ký,…

    – Còn các trường hợp khác thì Ngân hàng sẽ dựa trên nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm được quy định tại Bộ luật dân sự và Hợp đồng cho vay để tiến hành quá trình xử lý.

    Thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm:

    – Ngân hàng sẽ tiến hành việc xử lý tài sản theo Hợp đồng bảo đảm tiền vay đúng như nội dung mà hai bên đã thoả thuận.

    Các phương thức xử lý tài sản mà hiện nay các bên có thể lựa chọn, được pháp luật quy định gồm:

    + Bán đấu giá tài sản;

    + Ngân hàng tự bán tài sản;

    + Ngân hàng nhận tài sản thay thế cho việc trả nợ quá hạn của khách hàng.

    + Các phương thức khác mà pháp luật không cấm.

    Các thủ tục pháp lý sau cùng:

    – Sau khi tiến hành xử lý tài sản bảo đảm, ngân hàng nhận được tiền bán tài sản. Phải so sánh số tiền đó với giá trị phần nghĩa vụ phải thanh toán của khách hàng tính đến thời điểm xử lý xong tài sản bảo đảm.

    + Nếu số tiền có được nhiều hơn số nợ quá hạn bao gồm cả gốc (và lãi) thì số tiền chênh lệch phải được ngân hàng trả lại cho khách hàng.

    + Nếu số tiền có được nhỏ hơn số nợ quá hạn bao gồm cả gốc (và lãi) thì số tiền chưa được thanh toán sẽ được xem là phần vay không có tài sản bảo đảm. Trừ trường hợp trong Hợp đồng bảo đảm tiền vay của hai bên có thoả thuận khác. Khi đó, các nghĩa vụ của khách hàng vẫn được xác định đối với số nợ còn lại chưa được thanh toán. Theo đó, ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng có nợ quá hạn phải tiếp tục thực hiện phần nghĩa vụ đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nợ quá hạn là gì? Quy trình xử lý nợ quá hạn của ngân hàng thực hiện như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tái hôn sau khi vợ/chồng chết có cần làm thủ tục ly hôn? (2023)

    Tái hôn sau khi vợ/chồng chết có cần làm thủ tục ly hôn? (2023)

    Hiện nay, chưa có một quan điểm hay nội dung luật chính thống nào quy định về tái hôn.Theo cách hiểu số đông của người Việt Nam, tái tức là “lại, trở lại một lần nữa”, hôn là hôn nhân.

    Vậy những người có vợ/chồng đã chết khi tái hôn có cần làm thủ tục ly hôn không? Điều kiện đăng ký kết hôn như thế nào?

    Chồng mất, có phải ly hôn trước khi kết hôn với người khác?

    Tại Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có ghi nhận thời điểm chấm dứt hôn nhân trong hai trường hợp là: chết sinh học và chết pháp lý.

    • Trường hợp chết sinh học: Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết

    Tại thời điểm người vợ/chồng chết theo góc độ sinh học thì mối quan hệ hôn nhân của họ và người vợ/chồng còn lại sẽ kết thúc. Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế sẽ cấp Giấy báo tử hoặc UBND cấp xã sẽ cấp Giấy báo tử. Tại thời điểm có giấy báo tử thì quan hệ hôn nhân của bạn với người chồng/vợ trước đó đã chấm dứt.

    • Trường hợp chết pháp lý: Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án

    Đối với người bị Tòa án tuyên bố chết thì Bản án có hiệu lực sẽ thay thế Giấy báo tử. Nghĩa là kể từ thời điểm đó, quan hệ hôn nhân của bạn đã chấm dứt.

    Vậy, bạn có thể kết hôn với người khác mà không cần ly hôn. Căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, bạn cần nộp giấy báo tử để xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi làm thủ tục đăng ký kết hôn với người khác.

    tái hôn Điều kiện, thủ tục đăng ký kết hôn sau khi vợ/chồng chết được thực hiện như thế nào?

    Pháp luật hiện hành không quy định điều kiện được tái hôn sau khi vợ/chồng chết. Do đó, điều kiện và thủ tục tái hôn sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật tương tự như thủ tục kết hôn bình thường. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

    “Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Căn cứ tại các quy định  Nghị định 123/2015/NĐ-CP nếu bạn muốn đăng ký kết hôn lần nữa cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

    – Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch

    – Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    – Bản sao giấy chứng minh nhân dân

    – Bản sao sổ hộ khẩu

    – Bản sao Bản án ly hôn hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực về mặt pháp luật.

    Về thủ tục đăng ký kết hôn, các bạn có thể tham khảo các bài viết của Luật PT: Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động hoặc Đăng ký kết hôn trực tuyến

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuânTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tái hôn sau khi vợ/chồng chết có cần ly hôn?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

     

  • Nợ xấu ngân hàng là gì? Xử lý xoá nợ xấu trên CIC nhanh nhất như thế nào? (2023)

    Nợ xấu ngân hàng là gì? Xử lý xoá nợ xấu trên CIC nhanh nhất như thế nào? (2023)

    Chắc hẳn không một ai là chưa từng nghe đến từ nợ xấu nhất là những cá nhân hay doanh nghiệp đã từng vay vốn ngân hàng hay tổ chức tín dụng. Thế nhưng có rất nhiều người chưa hiểu rõ định nghĩa về nợ xấu cho đến lúc chính bản thân bị ngân hàng hay tổ chức tín dụng từ chối cho vay thì mới biết mình đang bị vướng nợ xấu. Vậy nợ xấu ngân hàng là gì? Cách xử lý xoá nợ xấu trên CIC như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Nợ xấu ngân hàng là gì?

    Ngân hàng, quỹ tín dụng là những tổ chức cho vay tiền, việc thu hồi nợ là vấn đề đặt lên hàng đầu của các đơn vị này, vì nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển.

    Do vậy khi một tổ chức, cá nhân đi vay tiền tại ngân hàng hoặc quỹ tín dụng nhân dân, nơi đây sẽ cập nhật lên Trung tâm Thông tin tín dụng (gọi tắt là CIC) những thông tin liên quan đến việc khách hàng có nghiêm túc trả nợ các khoản vay trước đó không và các tổ chức tín dụng khác được quyền khai thác thông tin về khách hàng mà mình định cho vay sẽ biết về khách hàng này.

    Mục đích của việc chuyển thông tin về Trung tâm CIC nhằm tránh tình trạng khách hàng không có thiện chí trả nợ ở những lần vay trước tại các tổ chức tín dụng trước đây tiếp tục được vay tiền ở các tổ chức tín dụng khác.

    Nợ xấu cá nhân được hiểu là nợ khó đòi khi mà người đi vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng trước đó. Nói cách khác, nợ xấu chính là những khoản nợ đã quá hạn thanh toán trên 90 ngày. Các cá nhân khi đã bị liệt vào danh sách khách hàng nợ xấu (theo phân loại trên CIC) thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi muốn vay vốn của ngân hàng hay một tổ chức tín dụng nào đó ở những lần sau.

    Nợ xấu ngân hàng là những khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (khả năng mất vốn cao) theo sự phân loại của hệ thống CIC. Hay nói cách khác nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trả lãi và gốc lớn hơn 90 ngày, đồng thời quy định các ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.

    Đối với những ngân hàng thì nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, thường là các doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản,….

    Khoản tiền mà ngân hàng cho cá nhân vay theo hợp đồng tín dụng nhưng đã quá thời hạn theo như hợp đồng mà người đó không trả nợ thì trong trường hợp đó cũng được coi là nợ xấu.

    Nợ xấu tiếng anh là Non-performing Loan, viết tắt là NPL. Ngoài ra còn có thể dùng cụm từ Bad Debt, là khoản nợ dưới tiêu chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ.

    Để hình thành chỉ tiêu “Nợ xấu“, chúng ta phải tiến hành phân loại nợ của Ngân hàng thương mại thành các nhóm sau:

    Nhóm 1 (Nợ đã đủ tiêu chuẩn) 

    – Các khoản nợ trong hạn và Tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;

    – Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.

    Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

    – Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

    – Các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu.

    Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

    – Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

    – Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;

    – Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

    Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

    – Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

    – Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

    – Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

    Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

    – Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

    – Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

    – Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

    – Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

    – Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lí.

    Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.

    Tỉ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/Tổng dư nợ) x 100%.

    Tỉ lệ “nợ xấu” cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu, chính vì vậy, tỉ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.

    Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)

    2. Cách nào xử lý xóa nợ xấu trên CIC nhanh nhất:

    Chúng ta đều biết rằng các khoản vay không thể xóa ngay lập tức mà tùy thuộc vào nhiều yếu tố liên quan. Để cải thiện tình trạng nợ xấu khách hàng cần thực hiện ngay các biện pháp cụ thể như sau:

    Đối với các khoản vay dưới 10 triệu đồng:

    Với khoản vay này khách hàng cần thực hiện thanh toán ngay lập tức vì theo Khoản 1, Điều 11 Thông tư số 03/2013/TT-NHNN ngày 28/2/2013 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thì từ ngày 01/12/2014 Ngân hàng Nhà nước ngừng cung cấp lịch sử tín dụng các khoản vay có dư nợ quá hạn dưới 10 triệu đồng đã tất toán. Do vậy với khoản vay dưới 10 triệu đồng đã tất toán, khách hàng sẽ không còn lo ngại về lịch sử nợ xấu tín dụng của mình nữa.

    Đối với các khoản vay trên 10 triệu đồng:

    Khách hàng cũng cần phải thu xếp tài chính để thanh toán khoản vay bao gồm cả gốc lẫn lãi để tránh phát sinh lãi suất quá hạn. Sau khi đã thanh toán khoản vay hãy chủ động thông báo với cán bộ tín dụng để tất toán khoản vay, nếu cần bạn cũng có thể yêu cầu ngân hàng làm văn bản xác nhận về việc đã hoàn trả nợ đã quá hạn và lý do khách quan phát sinh khoản nợ xấu này.

    Các thông tin tình hình tín dụng của mọi khách hàng sẽ được hệ thống CIC cập nhật định kỳ hàng tháng. Chính vì thế sau 12 tháng trả hết nợ xấu, lịch sử tín dụng của người vay sẽ đủ điều kiện đáp ứng tiêu chí cho vay của ngân hàng. Bên cạnh đó cũng có một số ngân hàng vẫn chấp nhận khách hàng có lịch sử nợ xấu với điều kiện nguyên nhân phát sinh nợ xấu là do lý do khách quan, tình hình tài chính vẫn ổn định.

    Nếu như bạn rơi vào nợ xấu nhóm 3 đến nhóm 5 thì ngân hàng sẽ KHÔNG CHO VAY dưới bất cứ hình thức nào. Thời gian theo quy định về xóa nợ xấu là sau 5 năm. Bạn phải đợi đến 05 năm thì tình trạng của bạn trong hệ thống mới trở lại bình thường và được xét duyệt vay vốn.

    3. Nợ xấu ảnh hưởng như thế nào?

    Những khách hàng mang được phân loại vào nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 là những khách hàng đang mang nợ xấu trên mình. Khi đó, tất cả các ngân hàng sẽ không hỗ trợ vay tiền dưới bất kì hình thức nào (dù là vay tín chấp và vay thế chấp). Khách hàng thuộc nhóm 2 khả năng vay vốn thấp đi nhưng vẫn được một số ngân hàng cho vay hỗ trợ như: Standard Chartered, …

    Khách hàng rơi vào nhóm 1 sẽ được xem xét tùy từng mức độ trả quá hạn có thường xuyên hay không. Nếu khách hàng thường xuyên và liên tục trả chậm hoặc tổ chức tín dụng đánh giá khả năng thanh toán không tốt thì có thể trả chậm từ 5 đến 7 ngày cũng có thể rơi vào nợ nhóm 2.

    Ngoài ra, ranh giới giữa các nhóm nợ cũng có thể thay đổi tùy mức độ của từng khách hàng và sự đánh giá của tổ chức đó, chứ không hẳn như quy định các nhóm nợ trên đối với ngày trả quá hạn.

    Ngoài việc bị giới hạn hoặc không thể tiếp tục vay tại các ngân hàng, khách hàng có nợ xấu sẽ không được sử dụng thẻ tín dụng, sẽ rất khó khăn để được duyệt trong tương lai nếu bạn có nhu cầu khi đã bị liệt vào danh sách này,  và phải chờ mất 1 khoảng thời gian dài để được xóa nợ xấu.

    4. Nợ xấu ngân hàng có mua trả góp được không?

    Mua trả góp là hợp đồng mua bán hàng hóa trong đó người mua sẽ phải thanh toán một phần khi mua sản phẩm, hàng hóa phần còn lại sẽ được trả hàng tháng gồm cả lãi suất.

    Số tiền trả nợ mỗi lần sẽ theo thỏa thuận trong hợp đồng và số lãi được tính dựa trên số dư nợ gốc và thời hạn thực tế của kỳ trả nợ.

    Tất cả lịch sử liên quan tới tín dụng khách hàng sẽ được lưu lại trên hệ thống ngân hàng toàn quốc và được lưu trữ trong vòng từ 3 tới 5 năm tính từ thời điểm khách hàng đi vay vốn.

    Do vậy câu trả lời cho việc nợ xấu ngân hàng có mua trả góp được hay không sẽ phụ thuộc vào mức đánh giá nợ xấu và tùy thuộc vào đơn vị và tổ chức cho vay để mua trả góp. Cụ thể:

    – Đối với nhóm nợ 1 thì các ngân hàng và công ty tài chính có thể xem xét giải ngân hồ sơ mua trả góp bởi nhóm này thường là những người có khả năng thanh toán cả gốc và lãi đúng thời hạn.

    – Nếu rơi vào nhóm nợ xấu 2 thì sẽ không có bất kỳ ngân hàng nào chấp nhận hồ sơ mua trả góp. Tuy nhiên nếu có nhu cầu thì khách hàng có thê làm thủ tục mua trả góp ở một số công ty tài chính bởi vì những công ty này sẽ có chính sách riêng đối với nhóm nợ xấu 2 phụ thuộc vào điều kiện và khả năng trả nợ của người mua trả góp.

    – Nếu nợ xấu thuộc nhóm 3, 4, 5 thì sẽ không có bất cứ ngân hàng hay công ty tài chính nào chấp nhận hồ sơ vay trả góp bởi lẽ đây là những khoản nợ xấu nghiệm trọng.

    Từ đó có thể thấy rằng những người thuộc nợ xấu nhóm 1 và 2 thì vẫn có thể mua trả góp nhưng những người thuộc nợ xấu nhóm 3, 4, 5 thì sẽ phải đợi trong thời gian theo quy định thì mới có thể mua trả góp.

    Kết luận: Như vậy để xóa nợ xấu ngân hàng thì việc đầu tiên bạn cần làm đó là phải hoàn thành trả nợ hết các khoản vay cả gốc và lãi trước đó. Trong các trường hợp cụ thể nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn và cần tư vấn thêm về việc giải quyết các khoản nợ quá hạn, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nợ xấu ngân hàng là gì? Xử lý xoá nợ xấu trên CIC nhanh nhất như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!