Danh mục: Kiến thức pháp luật

  • Livestream bán hàng đạt doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế? Người livestream bán hàng không nộp hồ sơ khai thuế bị phạt bao nhiêu tiền?

    Livestream bán hàng đạt doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế? Người livestream bán hàng không nộp hồ sơ khai thuế bị phạt bao nhiêu tiền?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 

    Thông tư 111/2013/TT-BTC

    Thông tư 119/2014/TT-BTC

    Thông tư 40/2021/TT-BTC

    Nghị định 125/2020/NĐ-CP

    Livestream bán hàng có phải nộp thuế hay không?

    Hình thức livestream là một trong những hình thức quảng cáo sản phẩm và bán hàng. Những tính năng nổi bật của hình thức này như tiếng động, hình ảnh, hoạt động giao tiếp trực tiếp giữa người bán và người mua qua mạng internet nhằm mục đích quảng cáo, tăng hiệu ứng từ người xem, người mua hàng. Trong thời gian gần đây các hình thức livestream được các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng khá phổ biến và rộng rãi để hỗ trợ cho việc kinh doanh.

    Theo Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) có quy định về người nộp thuế như sau:

    Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.

    Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

    Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

    Bên cạnh đó, tại Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định Đối tượng áp dụng như sau:

    1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:

    đ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

    Hoạt động livestream bán hàng được xem là hoạt động thương mại điện tử, cá nhân livestream bán hàng là cá nhân cư trú hoặc không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 tạo ra thu nhập từ sản phẩm, tạo ra nội dung thông tin số theo quy định pháp luật về thương mại điện tử là đối tượng nộp thuế.

    Như vậy, đối với tổ chức (trong các phiên livestream được gọi là nhãn hàng) có doanh thu từ hoạt động livestream bán hàng sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Còn các cá nhân (hay được hiểu là cá nhân kinh doanh) livestream bán hàng có phát sinh doanh thu, phát sinh thu nhập (kể cả thu nhập được chi trả từ nước ngoài) thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

    Livestream bán hàng đạt doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân?

    Hiện nay, thu nhập của KOL, KOC trong mỗi phiên livestream bán hàng là % hoa hồng bán được từ các sản phẩm gắn dưới dạng link affiliate. Ngoài ra, một vài KOL, KOC có thể chọn không gắn affiliate để tính % hoa hồng mà thay vào đó là nhận luôn một khoản chi phí livestream thỏa thuận với nhãn hàng, tương tự như hợp đồng booking quảng cáo. Nhãn hàng trả tiền và người KOL, KOC có nhiệm vụ livestream.

    Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc thu nhập chịu thuế như sau:

    Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

    2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

    c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

    Theo đó, KOL và KOC có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hoạt động livestream bán hàng thuộc đối tượng phải nộp thuế TNCN.

    Bên cạnh đó, căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc tính thuế như sau:

    Điều 4. Nguyên tắc tính thuế

    2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

    Như vậy, KOL và KOC livestream bán hàng đạt doanh thu từ trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Phương pháp tính thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định như thế nào?

    Tại Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định.

    Điều 6. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh

    1. Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này…

    2. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:

    a) Cá nhân kinh doanh lưu động;

    b) Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;

    c) Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;

    d) Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

    Theo đó, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.

    Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện khai thuế khi có phát sinh doanh thu chịu thuế.

    Người livestream bán hàng không nộp hồ sơ khai thuế bị phạt bao nhiêu tiền?

    Theo khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

    Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

    4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

    6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

    b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.

    Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cũng quy định xử phạt hành vi trốn thuế như sau:

    Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế

    1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;

    2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

    3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.

    4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.

    5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

    6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.

    Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.

    b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.

    Như vậy, người livestream bán hàng không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước và buộc nộp hồ sơ khai thuế.

    Trường hợp người livestream bán hàng không nộp hồ sơ khai thuế có phát sinh số thuế phải nộp thì mức xử phạt hành chính được xác định như sau:

    Nếu người livestream bán hàng không nộp hồ sơ khai thuế mà có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên thì bị phạt tiền 1 lần số thuế trốn.

    Nếu không nộp hồ sơ khai thuế mà có một tình tiết tăng nặng thì bị phạt tiền 2 lần số thuế trốn.

    Nếu không nộp hồ sơ khai thuế mà có hai tình tiết tăng nặng thì bị phạt tiền 2,5 lần số thuế trốn.

    Nếu không nộp hồ sơ khai thuế mà có ba tình tiết tăng nặng trở lên thì bị phạt tiền 3 lần số thuế trốn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Livestream bán hàng đạt doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế? Người livestream bán hàng không nộp hồ sơ khai thuế bị phạt bao nhiêu tiền?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Livestream bán hàng đạt doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế? Người livestream bán hàng không nộp hồ sơ khai thuế bị phạt bao nhiêu tiền?

  • Người vay không may qua đời, số nợ có được xóa bỏ không?

    Người vay không may qua đời, số nợ có được xóa bỏ không?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định thế nào?

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định theo Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 .

    Cụ thể theo Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của người vay như sau:

    – Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    – Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    Như vậy, bên vay tiền phải có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn. Trong trường hợp đến hạn nhưng bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả thêm lãi trên nợ gốc và lãi chậm trả trừ khi hai bên có thỏa thuận khác.

    Người vay tiền chết thì nghĩa vụ trả nợ chấm dứt đúng không?

    Nghĩa vụ trả nợ sẽ chỉ được chấm dứt khi thuộc vào một trong các trường hợp căn cứ tại Điều 372 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể:

    – Thứ nhất, trường hợp bên vay đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán nợ đối với bên cho vay.

    – Thứ hai, trường hợp các bên có thỏa thuận đồng ý chấm dứt nghĩa vụ trả nợ cho bên vay.

    – Thứ ba, trường hợp người cho vay quyết định miễn thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với người vay tiền.

    – Thứ tư, trường hợp các bên thỏa thuận thay thế nghĩa vụ trả nợ bằng một nghĩa vụ khác.

    – Thứ năm, trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ trả nợ đối với nhau thì khi cùng đến hạn, họ không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt.

    Khi người vay tiền chết, ai là người có nghĩa vụ trả nợ?

    Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự năm 2015 về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:

    – Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

    – Trường hợp di sản đã di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản so người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

    Như vậy, kể cả trong trường hợp người vay tiền qua đời thì những người hưởng thừa kế của người vay tiền có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho người chết trong phạm vi di sản mà người chết để lại và của mình được nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Tuy nhiên cũng có một số trường hợp vì những người nhân thừa kế biết về khoản vay của người chết và không muốn trả khoản vay tiền này bằng cách từ chối nhận di sản. Trong trường hợp này, tại khoản 1 Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau: “Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.” Quy định này nhằm tránh tình trạng trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác (hay trong trường hợp này là trốn tránh nghĩa vụ trả tiền vay)

    Căn cứ vào các quy định của pháp luật nêu trên thì người vay tiền chết thì những người thừa kế di sản của người vay tiền sẽ có nghĩa vụ trả nợ khoản vay này theo phần di sản, quyền của mình theo các quy định của pháp luật.

    Trường hợp người thừa kế cố ý không trả, bên cho vay có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú. Bị đơn có thể bao gồm tất cả những người thừa kế trong trường hợp người chết không có lập di chúc, còn trường hợp người chết có lập di chúc cho một hoặc một số cá nhân nào đó để hưởng di sản thì những người hưởng thừa kế theo di chúc sẽ là bị đơn trong vụ án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người vay không may qua đời, số nợ có được xóa bỏ không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Người vay không may qua đời, số nợ có được xóa bỏ không?

  • Trường hợp xây dựng nhà ở mà không có giấy phép xây dựng bị xử lý thế nào?

    Trường hợp xây dựng nhà ở mà không có giấy phép xây dựng bị xử lý thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Xây dựng 2014

    Nghị định số 16/2022/NĐ-CP

    Khi nào xây nhà ở phải có giấy phép xây dựng?

    Căn cứ Điều 107 Luật Xây dựng 2014 quy định về điều kiện khởi công xây dựng công trình như sau:

    1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

    a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

    b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;

    2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    Bên cạnh đó, theo Điều 89 Luật Xây dựng 2014 quy định về cấp giấy phép xây dựng như sau:

    1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    Như vậy, xây dựng nhà ở phải xin giấy phép xây dựng và phải đáp ứng các điều kiện trên để xây dựng nhà ở, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014. Trước khi xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn và nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa tại khu vực nông thôn phải có giấy phép xây dựng. Nếu khởi công mà không có giấy phép thì bị xử lý.

    Mức xử phạt đối với hành vi xây dựng nhà ở không có giấy phép xây dựng là bao nhiêu?

    Căn cứ theo Điều 16 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:

    Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng

    7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

    a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

    b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

    c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

    15. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.

    16. Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này.

    17. Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.

    Như vậy, mức xử phạt đối với hành vi xây dựng nhà ở không có giấy phép xây dựng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể là:

    – Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

    – Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

    Đồng thời, buộc phá dỡ nhà ở (mà hành vi vi phạm đã kết thúc).

    Ngoài bị phạt tiền thì các hành vi xây dựng công trình không có giấy phép còn bị xử lý theo quy định tại Điều 81 Nghị định 16/2022:

    – Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình.

    Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh.

    Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép, về thẩm định và bổ sung thêm hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc nộp phạt vi phạm hành chính.

    Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh theo quy định của pháp luật.

    – Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng được cấp hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì người có thẩm quyền xử phạt ra văn bản thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

    Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày gửi văn bản thông báo (tính theo dấu bưu điện) hoặc từ ngày có biên bản bàn giao thông báo, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm có trách nhiệm thực hiện biện pháp buộc tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

    – Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm xuất trình giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định:

    Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng công trình xây dựng, lập biên bản ghi nhận sự phù hợp của hiện trạng công trình với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định.

    – Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm chỉ được tiếp tục thi công xây dựng nếu biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình xác nhận hiện trạng công trình phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp, giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định.

    Trường hợp hiện trạng công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm buộc phá dỡ công trình, phần công trình không phù hợp..

    Tổ chức, cá nhân không thực hiện biện pháp buộc phá dỡ thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    Lưu ý:

    – Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. (Căn cứ tại điểm c, khoản 3, Điều 4, Nghị định số 16/2022/NĐ-CP)

    Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng thì không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trường hợp xây dựng nhà ở mà không có giấy phép xây dựng bị xử lý thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    9 loại tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân từ 01/4/2025 là gì?

     

  • Khoản nợ ngân hàng khi vợ chồng ly hôn sẽ được chia như thế nào?

    Khoản nợ ngân hàng khi vợ chồng ly hôn sẽ được chia như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Nghị định 82/2020/NĐ-CP

    Chia nợ ngân hàng khi vợ chồng ly hôn như thế nào?

    Việc chia nợ ngân hàng khi ly hôn còn phụ thuộc vào việc khoản nợ đó là khoản nợ chung hay riêng của vợ chồng.

    Căn cứ theo Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

    Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

    Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

    1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

    2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

    3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

    4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

    5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

    6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

    Bên cạnh đó tại Điều 60 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn sẽ có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác về nghĩa vụ tài sản này.

    Như vậy theo các quy định trên, nếu khoản nợ ngân hàng đó là giao dịch được vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập nhằm đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ và chồng đều có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng dù đã ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác với ngân hàng về việc quyết định ai là người trả nợ thì sẽ được thực hiện theo thỏa thuận đó.

    Trường hợp khoản nợ được xác định là nợ riêng của vợ/chồng thì nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng được quy định tại Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

    1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

    2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

    3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

    4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

    Do vậy, căn cứ vào mục đích sử dụng của khoản tiền vay nợ đó để xác định đó là nợ chung hay nợ riêng và vợ chồng có phải cùng trả hay không.

    Vợ chồng có được ly hôn khi chưa trả hết nợ chung không?

    Việc vợ chồng chưa trả hết nợ chung không phải là điều kiện để Toà án được hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của vợ, chồng, đồng thời cũng không phải là căn cứ để Toà án làm cơ sở không giải quyết việc ly hôn.

    Bởi căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn của vợ, chồng. Theo đó, vợ/chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Lợi dụng việc ly hôn trốn tránh nghĩa vụ trả nợ bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

    Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn

    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    Theo đó, việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ được xem là hành vi ly hôn giả tạo. Hành vi ly hôn giả tạo này sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm đ khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể: Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. Tuy nhiên trên thực tế việc chứng minh hành vi ly hôn giả tạo rất khó khăn, do đó trường hợp các cá nhân cho cả vợ chồng mượn nợ trong trường hợp vừa nêu, khi phát hiện họ đang thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án, chủ nợ phải khẩn trương có đơn yêu cầu tòa án nơi đang thụ lý vụ án ly hôn của vợ chồng vay nợ giải quyết buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ chung đã mượn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Khoản nợ ngân hàng khi vợ chồng ly hôn sẽ được chia như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Khoản nợ ngân hàng khi vợ chồng ly hôn sẽ được chia như thế nào?

  • Có được bồi thường thiệt hại do cây cối nhà hàng xóm đổ, gãy ra hay không? Trách nhiệm của chủ sở hữu được quy định như thế nào?

    Có được bồi thường thiệt hại do cây cối nhà hàng xóm đổ, gãy ra hay không? Trách nhiệm của chủ sở hữu được quy định như thế nào?

    Câu hỏi: Mùa mưa bão sắp tới, lo sợ cây bên nhà hàng xóm sẽ đổ sang nhà mình nên nhiều lần tôi đã nhiều lần yêu cầu nhà hàng xóm thực hiện việc tỉa cành gọn gàng để tránh nguy hiểm nhưng nhà bên cứ chần chờ không thực hiện. Tôi có thể nhờ chính quyền can thiệp được không? Nếu cây đổ gây thiệt hại thì họ có phải bồi thường không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ Luật Dân sự 2015 

    Trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

    Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    Theo đó, bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây ra thiệt hại phải tiến hành khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại.

    Nguyên tắc bồi thường thiệt hại quy định như thế nào?

    Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    (1) Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    (2) Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

    (3) Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

    (4) Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    (5) Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

    Cây nhà hàng xóm bị ngã, đổ gây thiệt hại cho gia đình mình thì có được bồi thường không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 604 Bộ luật Dân sự 2015:

    Điều 604. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra

    Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra.

    Theo quy định của pháp luật, gia đình bạn có quyền yêu cầu nhà hàng xóm bồi thường thiệt hại trong trường hợp cây cối nhà hàng xóm ngã, đổ gây thiệt hại cho bên phía gia đình bạn.

    Trách nhiệm của chủ sở hữu trong việc bảo đảm an toàn đối với trường hợp cây cối có nguy cơ gây thiệt hại

    Theo quy định tại Điều 177 Bộ luật Dân sự 2015 về bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối có nguy cơ gây thiệt hại thì:

    Điều 177. Bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại

    1. Trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản thực hiện ngay các biện pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng đó theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu không tự nguyện thực hiện thì chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.

    2. Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.

    Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường thì chủ sở hữu tài sản đó phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản khác.

    3. Trường hợp gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chủ sở hữu cây cối, công trình phải bồi thường.

    Như vậy, nếu cây cối nhà hàng xóm có nguy cơ gãy, đổ sang nhà bạn, có thể gây thiệt hại về người hoặc tài sản thì bạn có quyền yêu cầu người hàng xóm phải chặt cây; nếu người đó không chặt cây, phá dỡ thì gia đình bạn có quyền yêu cầu chính quyền địa phương cho chặt cây, chủ sở hữu cây cối phải chịu chi phí chặt cây.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có được bồi thường thiệt hại do cây cối nhà hàng xóm đổ, gãy ra hay không? Trách nhiệm của chủ sở hữu được quy định như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Có được bồi thường thiệt hại do cây cối nhà hàng xóm đổ, gãy ra hay không? Trách nhiệm của chủ sở hữu được quy định như thế nào?

  • Cho người khác mượn xe gây tai nạn chết người có bị đi tù không?

    Cho người khác mượn xe gây tai nạn chết người có bị đi tù không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Giao thông đường bộ 2008

    Có được giao xe cho người khác mượn chạy không?

    Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:

    – Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

    Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

    – Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

    + Đăng ký xe;

    + Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

    + Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

    + Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

    Theo quy định trên, có thể cho giao xe cho người khác mượn để tham gia giao thông nhưng người mượn xe phải đủ tuổi, sức khỏe, có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

    Giao xe cho người khác chạy gây tai nạn thì chủ xe có bị phạt không?

    Về trách nhiệm dân sự

    Theo Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định phương tiện giao thông vận tải, cơ giới được xem là nguồn nguy hiểm cao độ.

    Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

    Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Trường hợp chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

    Như vậy, việc cho mượn xe và người mượn xe gây tai nạn thì người gây tai nạn sẽ chịu trách nhiệm. Tuy nhiên trường hợp người chủ xe cho người khác mượn, sử dụng trái pháp luật thì cũng phải cùng chịu bồi thường thiệt hại.

    Về trách nhiệm hình sự

    Theo Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người nào giao phương tiện giao thông cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thì bị phạt như sau:

    1. Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

    a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Làm chết 02 người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Làm chết 03 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

    d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

    Như vậy, việc giao xe cho người chưa đủ tuổi điều khiển mà gây tai nạn, người chủ xe có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù tùy theo mức độ thiệt hại của sự việc và phụ thuộc vào các yếu tố khác như:

    Người mượn xe đủ điều kiện về giấy phép, độ tuổi, sức khỏe,… để lái xe, nhưng khi mượn xe lại trong trạng thái tinh thành kích động mạnh hoặc đang say xỉn,… dẫn đến hạn chế năng lực hành vi thì người chủ xe cũng vẫn phải có trách nhiệm trong trường hợp này;

    Có các hành vi cấu thành tội khác hay không: giả sử khi cho người khác mượn xe để thực hiện hành vi cướp tài sản, chủ xe có phải chịu trách nhiệm hay không còn tùy thuộc vào ý chí chủ quan của người chủ xe ngay tại thời điểm cho mượn.

    Nếu chủ xe biết trước và vẫn cho người khác mượn xe để thực hiện hành vi cướp tài sản thì người chủ xe và người mượn xe có thể cùng bị truy tố trách nhiệm hình sự.

    Để tránh dẫn đến hậu quả đáng tiếc cho bản thân và xã hội, cũng như có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chủ phương tiện giao thông đường bộ (xe máy, xe ô tô,…) cần cân nhắc kỹ về độ tuổi, giấy phép lái xe, tình trạng sức khỏe,…(điều kiện tham gia giao thông) của người sẽ được giao xe, phương tiện giao thông.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cho người khác mượn xe gây tai nạn chết người có bị đi tù không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Cho người khác mượn xe gây tai nạn chết người có bị đi tù không?

  • Con sinh ra sau khi ly hôn bao nhiêu ngày vẫn được xem là con chung? Khai sinh cho con khi bố mẹ đã ly hôn như thế nào?

    Con sinh ra sau khi ly hôn bao nhiêu ngày vẫn được xem là con chung? Khai sinh cho con khi bố mẹ đã ly hôn như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Quyết định 1872/QĐ-BTP 

    Con sinh ra sau khi ly hôn bao nhiêu ngày vẫn được xem là con chung?

    Tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về xác định cha, mẹ như sau:

    1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

    Như vậy, nếu vợ có thai mà con sinh ra sau khi ly hôn 300 ngày sau khi ly hôn (thời điểm chấm dứt hôn nhân) thì vẫn được tính là con chung.

    Khai sinh cho con khi bố mẹ đã ly hôn như thế nào?

    Trường hợp con sinh ra trong 300 ngày kể từ khi ly hôn

    Theo Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình quy định rõ:

    Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    Theo quy định trên, con sinh ra trong 300 ngày kể từ khi ly hôn được coi là con chung của hai người. Thủ tục đăng ký khai sinh cho con vẫn thực hiện như bình thường, tên người cha trong giấy khai sinh ghi theo tên người chồng đã ly hôn.

    Thủ tục khai sinh cho con được hướng dẫn tại Quyết định 1872/QĐ-BTP như sau:

    Giấy tờ cần chuẩn bị gồm

    – Tờ khai đăng ký khai sinh;

    – Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản xác nhận của người làm chứng; nếu không có người làm chứng thì làm giấy cam đoan về việc sinh.

    – Văn bản ủy quyền (có chứng thực) nếu ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.

    – Người đi khai sinh cho trẻ cần mang theo giấy tờ tùy thân như Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    – Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

    Trình tự các bước thực hiện thủ tục khai sinh cho trẻ:

    Bước 1: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

    Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

    Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;

    Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện theo quy định;

    Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

    Bước 3: Cấp Giấy khai sinh

    Sau khi nhận đủ hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, lấy Số định danh cá nhân, hướng dẫn người đăng ký hộ tịch kiểm tra lại nội dung giấy tờ.

    Cuối cùng, người đi đăng ký khai sinh và nhận cha con ký tên vào Sổ.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cấp Giấy khai sinh và Trích lục nhận cha con cho người yêu cầu.

    Trường hợp con sinh ra sau 300 ngày kể từ khi ly hôn

    Con sinh ra tại thời điểm sau 300 ngày kể ngày ly hôn sẽ không đương nhiên được coi là con chung của vợ chồng. Khi đó, nếu muốn con có tên cha trong giấy khai sinh thì phải làm thủ tục khai sinh kết hợp nhận cha con.

    Thủ tục khai sinh kết hợp nhận cha con tương tự như thủ tục khai sinh thông thường, cũng được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Tuy nhiên để nhận cha con, cần bổ sung thêm văn bản chứng minh quan hệ cha con của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

    Nếu không có văn bản xác nhận của các cơ quan trên thì phải lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha con, trong đó có ít nhất 02 người làm chứng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Con sinh ra sau khi ly hôn bao nhiêu ngày vẫn được xem là con chung? Khai sinh cho con khi bố mẹ đã ly hôn như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Con sinh ra sau khi ly hôn bao nhiêu ngày vẫn được xem là con chung? Khai sinh cho con khi bố mẹ đã ly hôn như thế nào?

     

     

     

  • Xác định con sinh ra trong thời kì hôn nhân không phải con mình thì người chồng có quyền yêu cầu từ chối nhận cha con không?

    Xác định con sinh ra trong thời kì hôn nhân không phải con mình thì người chồng có quyền yêu cầu từ chối nhận cha con không?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Người cha có quyền yêu cầu xác định con không?

    Căn cứ quy định tại Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con như sau:

    Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con

    1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

    2. Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này.

    3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:

    a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    Khi xác định con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải con của mình thì người chồng có được yêu cầu từ chối nhận cha con không?

    Căn cứ Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xác định cha, mẹ như sau:

    Điều 88. Xác định cha, mẹ

    1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

    Theo đó, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Đồng thời con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Và con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    Tuy nhiên trong trường hợp người vợ chung sống và có con với người khác trong thời kỳ hôn nhân thì người chồng vẫn có quyền không nhận con. Cụ thể, nếu không muốn thừa nhận con thì người chồng có thể gửi yêu cầu đến Toà án và cung cấp kèm theo chứng cứ để Toà án xác nhận người con không phải con chung của hai vợ chồng.

    Thẩm quyền giải quyết việc xác định con thuộc về cơ quan nào?

    Căn cứ Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con như sau:

    Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

    1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

    2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

    Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Theo đó, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ là cơ quan có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp. Đối với trường hợp có tranh chấp thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con.

    Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch và các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Xác định con sinh ra trong thời kì hôn nhân không phải con mình thì người chồng có quyền yêu cầu từ chối nhận cha con không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Xác định con sinh ra trong thời kì hôn nhân không phải con mình thì người chồng có quyền yêu cầu từ chối nhận cha con không?

  • Giải quyết thế nào khi bị hàng xóm lấn đất, chiếm đất?

    Giải quyết thế nào khi bị hàng xóm lấn đất, chiếm đất?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật đất đai 2024

    Nghị định 91/2019/NĐ-CP

    Nghị định 04/2022/NĐ-CP

    Hành vi lấn, chiếm đất là gì?

    Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP giải thích về lấn, chiếm đất như sau:

    1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

    2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;

    b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;

    c) Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);

    d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, pháp luật hiện nay không có quy định cho hành vi lấn chiếm đất mà sẽ có 02 hành vi độc lập là lấn đất và chiếm đất.

    Giải quyết thế nào khi hàng xóm lấn chiếm đất?

    Có thể thấy, việc tranh chấp đòi lại quyền lợi khi bị hàng xóm lấn chiếm đất thuộc tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    Theo Điều 235 và Điều 236 Luật Đất đai 2024, việc tranh chấp về quyền sử dụng đất sẽ được giải quyết theo trình tự sau:

    – Thương lượng với người có hành vi lấn chiếm để đòi lại phần diện tích bị lấn chiếm;

    – Gửi đơn lên Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành hòa giải nếu không thể tự hòa giải.

    – Người bị lấn chiếm đất khởi kiện tại Tòa án nếu hòa giải không thành công

    Cụ thể như sau:

    Hòa giải đòi lại phần diện tích bị lấn chiếm:

    Căn cứ khoản 1 Điều 235 Luật Đất đai 2024, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải theo quy định của pháp luật.

    Trước khi nộp đơn khởi kiện ra Tòa án, các bên phải thực hiện việc hòa giải tại cơ sở UBND xã nơi có đất tranh chấp.

    Chủ tịch UBND xã sẽ thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai, việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.

    Nếu hòa giải thành công, các bên thực hiện theo kết quả hòa giải, nếu có thay đổi về diện tích đất thì trong 30 ngày phải gửi văn bản kết quả hòa giải đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp hòa giải không thành thì bên bị lấn chiếm làm đơn khởi kiện.

    Khởi kiện tại Tòa án

    Khi tranh chấp xảy ra, nếu các bên có Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc các giấy tờ liên quan chứng minh QSDĐ thì do Tòa Án giải quyết.

    Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

    – Đơn khởi kiện theo mẫu

    – Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất;

    – Biên bản hòa giải có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.

    – Giấy tờ của người khởi kiện: Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân.

    – Các giấy tờ chứng minh khác theo yêu cầu khởi kiện của bên khởi kiện (ví dụ như văn bản đo đạc, trích lục hồ sơ địa chính…). Nếu không có Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc các giấy tờ liên quan chứng minh QSDĐ thì các bên lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp dưới đây:

    + Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024;

    + Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Theo đó, trường hợp giải quyết tại Ủy ban nhân dân, thẩm quyền giải quyết thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Giải quyết thế nào khi bị hàng xóm lấn đất, chiếm đất?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Giải quyết thế nào khi bị hàng xóm lấn đất, chiếm đất?

  • Ngoại tình có vi phạm pháp luật không? Ngoại tình bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật Việt Nam?

    Ngoại tình có vi phạm pháp luật không? Ngoại tình bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật Việt Nam?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật hình sự năm 2015

    Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 

    Nghị định 82/2020/NĐ-CP,

    Ngoại tình là gì?

    Hành vi ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật và trái đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục dân tộc Việt Nam.

    Một cách hiểu khái quát nhất, ngoại tình là khi một người đang tồn tại quan hệ hôn nhân mà có quan hệ tình cảm hoặc chung sống với người khác. Trường hợp hai người có quan hệ ngoài hôn nhân mà có hành vi quan hệ tình dục với nhau cũng được coi là hành vi ngoại tình.

    Ngoại tình có  vi phạm pháp luật không?

    Ngoại tình à một trong những hành vi vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tình nghĩa vợ chồng, cụ thể như sau:

    1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

    Như vậy, việc một bên  có mối quan hệ tình cảm hay chung sống với người khác trong khi đang tồn tại quan hệ hôn nhân thì đó là hành vi vi phạm quy định này.

    Ngoại tình bị xử lý như thế nào?

    Tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi mà có thể áp dụng biện pháp xử lý khác nhau như biện pháp xử lý hành chính hoặc biện pháp xử lý hình sự. Tuy nhiên với hành vi ngoại tình mà dừng lại ở quan hệ tình cảm thì pháp luật hiện hành chưa áp dụng chế tài xử lý.

    Biện pháp xử lý vi phạm hành chính

    Biện pháp xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng trong trường hợp hành vi vi phạm ở mức độ ít nghiêm trọng.

    Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, quy định:

    1.Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    Có thể thấy hành vi ngoại tình với người đã có gia đình hoặc đã có gia đình mà ngoại tình với người khác, nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    Biện pháp xử lý hình sự

    Chế tài hình sự được áp dụng để xử lý ngoại tình ở mức độ nghiêm trọng hơn và có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự. Theo Điều 182 Bộ Luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

    1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

    Theo quy định trên, một người có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác dẫn tới một trong các hậu quả đã nêu ở Điều 182 Bộ luật hình sự nêu trên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình phạt áp dụng có thể là phạt cảnh cáo hoặc cải tạo không giam giữ, phạt tù đến 03 năm tùy mức độ nghiêm trọng của hành vi đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ngoại tình có vi phạm pháp luật không? Ngoại tình bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật Việt Nam?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Ngoại tình có vi phạm pháp luật không? Ngoại tình bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật Việt Nam?