Danh mục: Kiến thức pháp luật

  • CHỨNG MINH NHÂN DÂN có thời hạn sử dụng được sử dụng đến khi nào? (2023)

    CHỨNG MINH NHÂN DÂN có thời hạn sử dụng được sử dụng đến khi nào? (2023)

    Với việc thay đổi quy định về giấy tờ tùy thân của người dân khiến rất nhiều người hoang mang, không biết liệu có phải đổi lại Thẻ căn cước công dân mới làm cách đây khoảng một năm thành Thẻ căn cước không? Và những trường hợp vẫn còn đang sử dụng Chứng minh nhân dân (CMND) thì thời hạn được sử dụng là tới khi nào?

    căn cước công dân, chứng minh nhân dân

    1. CÓ CẦN ĐỔI THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN SANG THẺ CĂN CƯỚC?

    Tại Điều 46 Luật Căn cước (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024 thay thế cho Luật Căn cước công dân số 592014/QH13) nêu rõ:

    Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ, được cấp đổi sang thẻ Căn cước khi công dân có yêu cầu.

    Căn cứ vào quy định trên, công dân đang có thẻ Căn cước công dân cấp trước ngày 01/07/2024 không phải đổi sang thẻ Căn cước mà được sử dụng đến hết thời hạn ghi trong thẻ. Nếu như có nhu cầu đổi sang thẻ Căn cước thì sẽ được thực hiện thay theo mong muốn.

    2. THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐƯỢC CHỨNG MINH NHÂN DÂN

    Tại khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước (Có hiệu lực từ 01/07/2023) cũng đã quy định về giá trị sử dụng của Chứng minh nhân dân:

    2. Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.

    Như vậy, mọi Chứng minh nhân dân chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024 dù còn hạn sử dụng hay đã hết hạn sử dụng.

    Có thể thấy, đây là một trong những thay đổi quan trọng, là điểm mới của Luật Căn cước từ 01/7/2024 so với khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014. Khi đó, quy định cũ nêu rõ, Chứng minh nhân dân đã cấp vẫn được sử dụng cho đến hết thời hạn 15 năm hoặc khi công dân yêu cầu đổi sang thẻ Căn cước công dân.

    Và cũng theo quy định mới, mọi Chứng minh nhân dân đều phải thực hiện việc đổi sang thẻ Căn cước từ ngày 01/01/2025 tới đây.

    Trên đây là thông tin Công ty Luật TNHH PT cung cấp tới quý độc giả về vấn đề Thời hạn còn sử dụng được của Chứng minh nhân dân và có nên chuyển đổi từ Thẻ Căn cước công dân sang thẻ Căn cước hay không?

    Công ty Luật TNHH PT chuyên cung cấp tấc cả các dịch vụ pháp lý. Luôn đồng hành và hỗ trợ khách hàng thực hiện công việc một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp!

    Liên hệ với chúng tôi qua:

    Email: congtyluatpt@gmail.com

     Website: https://luatpt.com.vn

     Hotline tư vấn luật 24/7: 088.8181.120 hoặc 0946.062.608

    Địa chỉ: Số 20B ngách 5/11, tổ 2 phường Phú Lãm, Hà Đông, Hà Nội

     VPGD: Phòng 906, CT4-1 KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội

     

  • Pháp luật  quy định như thế nào về việc chia đất chưa có sổ đỏ khi ly hôn?

    Pháp luật quy định như thế nào về việc chia đất chưa có sổ đỏ khi ly hôn?

     

    Trường hợp đất chưa có Sổ đỏ khi ly hôn có được chia không? Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được quy định như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lýĐất chưa có Sổ đỏ khi ly hôn có được chia không

    Đất chưa có Sổ đỏ khi ly hôn có được chia không

    Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận. Theo đó, khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận như sau:

    “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

    Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Theo các quy định nêu trên, Sổ đỏ là giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Do đó, trường hợp đất chưa có Sổ đỏ sẽ dẫn đến việc giải quyết thủ tục phân chia quyền sử dụng đất trở nên phức tạp và khó khăn do không có giấy tờ xác nhận về quyền sử dụng đất.

    Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp nhà, đất đã đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng chưa được cấp và tài sản này được xác định là tài sản chung vợ chung thì khi có yêu cầu phân chia, tòa án có thẩm quyền vẫn thụ lý, giải quyết.

    Cũng cần lưu ý rằng, việc xác định đất đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ/ hay không phụ thuộc vào các yếu tố như:

    – Giấy tờ, tài liệu của thửa đất trong quá trình sử dụng, quản lý

    – Đất đang không có tranh chấp hay vi phạm trong quá trình sử dụng đất…

    Tóm lại, đất chưa có Sổ đỏ ly hôn vẫn có thể được tòa án phân chia khi người có yêu cầu chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung của vợ chồng và đất này đủ điều kiện để được cáp Sổ đỏ.

    Điều kiện để sau khi ly hôn được phân chia đất chưa có sổ đỏ

    Để yêu cầu phân chia đất chưa có Sổ đỏ cần thỏa mãn các điều kiện sau:

    – Có yêu cầu chia tài sản tại tòa án thông qua đơn khởi kiện/đơn ly hôn đơn phương/đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

    – Có giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung;

    – Tại thời điểm giải quyết ly hôn, chia tài sản, nhà đất yêu cầu chia phải thỏa mãn các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở (điều kiện về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn…).

    Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất chưa có sổ đỏ sau ly hôn

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, việc cấp Sổ đỏ sau ly hôn trong trường hợp cấp Sổ đỏ theo bản án/quyết định đã có hiệu lực của Tòa án thực hiện như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơtrẻ em có đứng tên

    Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các loại giấy tờ sau

    – Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.

    – Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

    Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với từng trường hợp cụ thể.

    Bước 2: Giải quyết hồ sơ

    – Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng sử dụng nhà ở, xác nhận nguồn gốc/tình trạng tranh chấp/sự phù hợp quy hoạch;

    – Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ…;

    Bước 3: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện công việc;

    – Trích đo địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính/hoặc trích lục bản đồ địa chính, kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa, xác minh điều kiện cấp giấy chứng nhận;

    – Chuyển thông tin sang cơ quan thuế để tính toán tiền thuế, phí theo quy định và chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường;

    –  Cập nhật thông tin về nhà ở, đất ở và đăng ký vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính (nếu có);

    Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ từ chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, thực hiện kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp sổ đỏ nếu đủ điều kiện và trả kết quả cho chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai

    Bước 4: Trả kết quả

     

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Pháp luật quy định về việc chia đất chưa có sổ đỏ khi ly hôn?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn đơn phương với người đang chấp hành án phạt tù (2023)

    Ly hôn đơn phương với người đang chấp hành án phạt tù (2023)

    Ly hôn là việc mà chẳng ai trong hai vợ chồng mong muốn cả. Do vậy, chỉ trong trường hợp không thể kéo dài cuộc hôn nhân của mình nữa thì một bên vợ hoặc chồng mới quyết định ly hôn đơn phương. Làm thế nào để ly hôn khi chồng đang đi tù? Thủ tục ly hôn khi chồng đang đi tù như thế nào?

    Để giải đáp vấn đề này, Công ty Luật TNHH PT đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của như sau:

    1.Căn cứ pháp lýly hôn đơn phương

    2. Ly hôn đơn phương với người đang chấp hành án phạt tù được không?

    Căn cứ Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn”.

    Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    1. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
    2. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Như vậy, căn cứ để yêu cầu ly hôn theo yêu cầu một bên là khi vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Đối với trường hợp của bạn, chồng bạn có hành vi rượu chè, cờ bạc, về nhà có hành vi đánh đập, xúc phạm vợ con, và hiện nay lại đang chấp hành án phạt tù. Tất cả những chi tiết trên được xem xét là hành vi bạo lực gia đình, không thực hiên đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người chồng dẫn đến hôn nhân tan vỡ.

    Mặt khác, pháp luật không có bất kì một quy định nào hạn chế việc ly hôn với người đang chấp hành hình phạt tù. Tức là người đang phải chấp hành hình phạt tù có quyền ly hôn; hoặc vợ, chồng của người đang phải chấp hành hình phạt tù có quyền ly hôn với người đang phải chấp hành hình phạt tù. Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể tiến hành thủ tục ly hôn khi chồng đi tù; kể cả trong trường hợp ly hôn thuận tình hay đơn phương ly hôn.

    3. Thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn khi chồng đang đi tù

    không biết nơi cư trúCăn cứ Khoản 4 Điều 35 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015, Toà án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

    Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    “1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    1. a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”

    Do đó, trong trường hợp ly hôn khi chồng đi tù, bạn sẽ nộp đơn đến Toà án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trước khi phải chấp hành án phạt tù.

    4. Hồ sơ ly hôn đơn phương khi chồng/vợ đang trong tù

    Hồ sơ ly hôn với người đang chấp hành án phạt tù về cơ bản giống với hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:

    • Đơn xin ly hôn đơn phương.
    • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
    • Bản sao chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của vợ và chồng
    • Bản sao chứng thực Giấy khai sinh của con chung.
    • Các giấy tờ chứng minh về tài sản.
    • Các văn bản liên quan đến việc đang thụ lý án tù của vợ hoặc chồng như: bản án, quyết định thi hành án phạt tù.

    5. Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn đơn phương khi chồng đi tù như thế nào?

    Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn khi chồng đi tù

    Nguyên đơn nộp đơn yêu cầu ly hôn khi chồng đi tù cho Toà án có thẩm quyền. Toà án cấp giấy xác nhận về việc nộp đơn cho bạn. Bạn có thể nộp hồ sơ theo 03 cách:

    Nộp trực tiếp tại Toà, Toà án ghi vào sổ nhận đơn, cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn ch người khởi kiện.

    Nộp đến Toà theo con đường dịch vụ bưu chính, Toà án ghi vào sổ nhận đơn, gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong vòng 02 ngày.

    Gửi trực tuyển bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Toà án, Toà án sẽ in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn, thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua cổng thông tin điện tử.

    Bước 2: Toà án xử lý hồ sơ ly hôn khi chồng đi tù

    Sau khi nhận đầy đủ giấy tờ hợp lệ, Tòa án xem xét và thụ lý đơn ly hôn. Tòa án sẽ uỷ thác tư pháp cho công an đại phương nơi có trại giam mà chồng bạn đang bị giam giữ để lấy ý kiến.

    Tòa án sẽ tiến hành thủ tục hòa giải cho hai vợ chồng tại trại giam nếu có yêu cầu. Hoặc có thể coi vụ việc không tiến hành hòa giải được; và thực hiện theo thủ tục ly hôn được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

    Trường hợp hai bên không thể hòa giải, Tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương.

    Do một bên vợ hoặc chồng đang chấp hành án phạt tù trong trại giam. Họ không thể có mặt tại phiên tòa khi giải quyết; cũng không thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục này; thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử ly hôn vắng mặt theo thủ tục chung.

    Bước 3: Nộp tiền án tạm ứng án phí

    Căn cứ theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án thì: Tiền án phí giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình (đơn phương ly hôn) là 300.000 đồng.

    Trường hợp có tranh chấp về tài sản có giá trị trên 6.000.000 đồng thì án phí chia tài sản tính trên tỷ lệ phần trăm tài sản có tranh chấp theo quy định tại Nghị quyết này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn đơn phương với người đang chấp hành án phạt tù.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chung sống như vợ chồng với người đã có gia đình dẫn đến ly hôn thì sẽ bị xử phạt như thế nào?(2023)

    Chung sống như vợ chồng với người đã có gia đình dẫn đến ly hôn thì sẽ bị xử phạt như thế nào?(2023)

    Người đã có vợ, có chồng được hiểu là:tái hôn

    + Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật mà quan hệ hôn nhân của họ chưa bị chấm dứt do ly hôn hoặc do một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

    + Người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 và đang chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

    + Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa ly hôn, không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc vợ (chồng) của họ bị tuyên bố là đã chết.

     

    Người đang có vợ hợp pháp mà chung sống như vợ chồng với người khác thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

    2. Cấm các hành vi sau đâyChung sống như vợ chồng

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    Căn cứ Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

    Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với một trong các hành vi sau:

    a)  Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    c)  Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    Theo đó, người đang có vợ hợp pháp mà chung sống như vợ chồng với người khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    Hành vi chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hợp pháp dẫn đến việc người đó ly hôn thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm một vợ một chồng như sau:

    Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

    1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà minhf biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;

    2. Phạm tội một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 04 năm:

    a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

    Như vậy, việc chồng,vợ ngoại tình dẫn đến việc vợ chồng ly hôn thì người tình có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự chứ không còn bị xử phạt vi phạm hành chính nữa. Cụ thể, nhẹ nhất thì phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hành vi chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hợp pháp dẫn đến việc người đó ly hôn thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    vay tín dụng chết

  • Con chưa sinh ra có được hưởng thừa kế thay cha với phần di sản của ông nội không? Trong những trường hợp nào con chưa sinh ra được hưởng thừa kế?(2023)

    Con chưa sinh ra có được hưởng thừa kế thay cha với phần di sản của ông nội không? Trong những trường hợp nào con chưa sinh ra được hưởng thừa kế?(2023)

    Ba chồng tôi mất từ tháng 12 năm ngoái,chồng tôi cũng mất do tai nạn lao động sau ba chồng 3 tháng, lúc đó tôi đang mang thai con chung được 5 tháng. Gia đình chồng có 2 người con, chồng tôi là anh cả, sau còn có một cô cách 4 tuổi.

    Ba chồng tôi mất không để lại di chúc, ông có tài sản để lại là căn nhà và mảnh đất đứng tên ông, giờ chia di sản ấy như thế nào? Tuy nhiên chồng tôi đã mất, giờ chỉ có đứa con trong bụng tôi, liệu con tôi có được thừa kế phần di sản của chồng tôi được hưởng không? Hay em chồng tôi sẽ được hưởng phần đó? Rất mong nhận được giải từ phía luật sư.

     

     

    Người chết không có di chúc, thì di sản thừa kế sẽ được chia như thế nào?

    Trong trường hợp của bạn, do cha chồng bạn mất và không để lại di chúc nên di sản của cha chồng bạn sẽ được chia theo pháp luật theo điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015.

    Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật này như sau:

    Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Theo quy định trên thì cha chồng bạn không để lại di chúc nên ngôi nhà và mảnh đất đứng tên ông sẽ được chia theo hàng thừa kế, thứ tự như trong luật đã quy định.

    Thai nhi còn trong bụng mẹ có được hưởng thừa kế trong trường hợp nào?

    Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thừa kế là những người tại thời điểm mở thừa kế phải thỏa mãn các điều kiện sau đây thì mới được quyền hưởng thừa kế.

    Người thừa kế

    Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Theo như quy định trên, thì thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết thì vẫn được hưởng di sản thừa kế như những người thừa kế cùng hàng thừa kế khác.

    Theo đó, khi phân chia di sản thừa kế thì thai nhi đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì sẽ được để lại một phần di sản bằng với phần di sản mà những người thừa kế khác được nhận.

    Nếu thai nhi đã thành thai đó còn sống sau khi được sinh ra thì sẽ có quyền được hưởng phần di sản thừa kế đó. Còn nếu như thai nhi đã thành thai đó chết trước khi được sinh ra thì phần di sản đó sẽ được chia cho những người thừa kế khác. (1)

    Thai nhi đã thành thai được hưởng di sản thừa kế trong những trường hợp sau đây:

    + Trường hợp người chết có di chúc và di chúc đó hợp pháp: Trong trường hợp di chúc có đề cập về việc hưởng thừa kế của thai nhi thì phải thực hiện theo ý chí của người chết để lại.

    + Trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật: Thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất thì sẽ được hưởng di sản thừa kế giống với những người thừa kế khác theo như mục (1) bài viết này.

    Thai nhi còn trong bụng mẹ có được hưởng thừa kế thay cha với phần di sản thừa kế của ông nội không?

    Trong trường hợp của bạn, do chồng bạn đã mất. Nên con của 2 bạn đã được 5 tháng, thai nhi đã thành thai thì sẽ được hưởng thừa kế thế vị theo như quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 về thừa kế thế vị như sau:

    Thừa kế thế vị

    Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

    Nếu như thai nhi sau khi thành thai sống sau khi sinh thì sẽ được hưởng phần di sản mà chồng bạn được hưởng nếu còn sống theo trường hợp thừa kế thế vị.

    Còn nếu thai nhi thành thai nhưng chết trước khi sinh ra thì phần di sản thừa kế của chồng bạn sẽ được chia cho những người được hưởng thừa kế khác theo quy định tại Điều 651 Bộ luật này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Con chưa sinh ra có được hưởng thừa kế thay cha với phần di sản của ông nội không? Trong những trường hợp nào con chưa sinh ra được hưởng thừa kế? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuân

  • Chứng thực văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế ở đâu? UBND xã nơi cư trú có thẩm quyền thực hiện hay không? (2023)

    Chứng thực văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế ở đâu? UBND xã nơi cư trú có thẩm quyền thực hiện hay không? (2023)

    chứng thực văn bảnVăn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có cần phải công chứng, chứng thực hay không?

    Căn cứ Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định về việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế như sau:

    Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

    1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

    Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

    2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

    Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

    3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

    Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

    4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

    Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

    Như vậy, để trách việc tranh chấp xảy ra thì việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là cần thiết thực hiện.

    Có thể chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại Ủy ban nhân dân xã hay không?

    Căn cứ Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:

    Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

    1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

    a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

    b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

    c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

    d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

    đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.

    Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

    2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

    a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

    b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

    c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

    d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

    đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

    e) Chứng thực di chúc;

    g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

    h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.

    Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Theo đó, đối với việc phân chia phần di sản thừa kế là số tiết kiệm thì Ủy ban nhân dân xã nơi những người thừa kế thường trú có thể chứng thực văn bản thỏa thuận của họ.

    Riêng với trường hợp di sản thừa kế là bất động sản (nhà, đất) thì những giao dịch hay thỏa thuận gì cũng phải thực hiện công chứng, chứng thực tại nơi có đất.

    Để lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì có cần họp mặt đầy đủ những người thừa kế không?

    Căn cứ Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về họp mặt những người thừa kế như sau:

    Họp mặt những người thừa kế

    1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:

    a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

    b) Cách thức phân chia di sản.

    2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

    Theo đó, sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế.

    Như vậy, khi lập văn bản thỏa thuận văn bản phân chia di sản thừa kế thì không yêu cầu sự có mặt đầy đủ của những người thừa kế.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chứng thực văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế ở đâu? UBND xã nơi cư trú có thẩm quyền thực hiện hay không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    yêu cầu xác nhận quyền thừa kế

  • Có bao nhiêu hàng thừa kế theo pháp luật hiện hành? Các trường hợp thừa kế áp dụng hàng thừa kế theo pháp luật (2023)

    Có bao nhiêu hàng thừa kế theo pháp luật hiện hành? Các trường hợp thừa kế áp dụng hàng thừa kế theo pháp luật (2023)

    hàng thừa kế

    Hàng thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?

    Hàng thừa kế là quy định nhằm xác định thứ tự phân chia di sản thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật, hàng thừa kế bao gồm hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ 2 và hàng thừa kế thứ ba. Điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

    Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các hàng thừa kế sau đây:

    – Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    – Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    – Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    – Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    – Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Các trường hợp thừa kế áp dụng các hàng thừa kế theo pháp luật?

    Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

    “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

    Theo đó, hàng thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng để chia thừa kế trong các trường hợp trên.

    Quy trình chia thừa kế theo pháp luật hiện nay?

    Chia thừa kế theo hàng thừa kế theo pháp luật

    Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia như sau:

    – Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    – Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    – Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;

    Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

    Chia thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi và cha, mẹ đẻ; con riêng và bố dượng, mẹ kế

    – Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015;

    Thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

    – Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

    Chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác

    Căn cứ Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác như sau:

    “Điều 655. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác

    1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

    2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

    3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.”

    yêu cầu xác nhận quyền thừa kếTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có bao nhiêu hàng thừa kế theo pháp luật hiện hành? Các trường hợp áp dụng thừa kế theo pháp luật (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi nộp chậm không? Thời gian nộp tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu? (2023)

    Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi nộp chậm không? Thời gian nộp tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu? (2023)

    án phí ly hôn
     

    Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi chậm nộp không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định như sau:

    Điều 195 Thụ lý vụ án:

    2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    Đồng thời, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định như sau:

    Điều 192: Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

    1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

    d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

    Như vậy, thời hạn nộp tạm ứng án phí là 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    Nếu hết thời gian nêu trên mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện (trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng).

    Hiện nay không có quy định về chậm nộp tiền tạm ứng án phí, nên ngoại trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng thì khi hết thời hạn mà người khởi kiện ly hôn không nộp tạm ứng án phí thì sẽ bị trả lại đơn khởi kiện chứ không bị phạt lãi chậm nộp tạm ứng án phí.

     

    Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, quy định về thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí như sau:

    Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án

    1. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự:

    a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;

    b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

    Như vậy, trong trường hợp xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn thì thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.

    Trong trường hợp có kháng cáo, thì thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn phúc thẩm là 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

    Ai phải nộp án phí ly hôn?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định như sau:

    Điều 147: Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm

    4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.

    Đồng thời, tại khoản 1 Điều 25 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm:

    Điều 25: Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm

    1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.

    Như vậy, trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn sẽ có nghĩa vụ nộp tạm án phí ly hôn (trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi nộp chậm không? Thời gian nộp tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    tư vấn luật

  • Có cần tiến hành hòa giải nếu thuận tình ly hôn? Những trường hợp ly hôn nào không tiến hành hòa giải? (2023)

    Có cần tiến hành hòa giải nếu thuận tình ly hôn? Những trường hợp ly hôn nào không tiến hành hòa giải? (2023)

    tiến hành hòa giảiTiến hành hòa giải khi ly hôn thuận tình

    Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014quy định như sau:

    “Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở

    Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.”

    Bên cạnh đó, tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng có quy định rằng:

    “Điều 54. Hòa giải tại Tòa án

    Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

    Thêm nữa, tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    “Điều 55. Thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

    Như vậy, tóm lại hiểu rằng khi ly hôn, pháp luật không bắt buộc phải hòa giải cơ sở mà chỉ khuyến khích các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn với nhau.

    Tuy nhiên, sau khi nộp đơn xin ly hôn thì Tòa án bắt buộc phải tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 54 quy định trên.

    Đơn phương ly hôn có nhất thiết phải hòa giải hay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 205 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải

    1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

    2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;

    b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”

    Như vậy, trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Do đó, trong vụ án ly hôn đơn phương, nếu muốn ly hôn mà không cần hòa giải thì một trong hai bên vợ chồng có thể làm đơn đề nghị không hòa giải gửi đến Tòa án.

    Riêng bị đơn trong yêu cầu ly hôn đơn phương có thể vắng mặt sau 02 lần Tòa án triệu tập hòa giải hợp lệ thì sẽ không hòa giải được.

    Những trường hợp ly hôn nào không tiến hành hòa giải?không biết nơi cư trú

    Cụ thể, sẽ có 04 trường hợp ngoại lệ mà Tòa án không tiến hành thủ tục hòa giải đối với vụ việc ly hôn tại Điều 207 của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, gồm:

    • Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt;
    • Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng;
    • Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;
    • Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

    Như vậy, khi hai vợ chồng muốn thuận tình ly hôn không cần tiến hành hòa giải thì vợ hoặc chồng có thể làm đơn đề nghị không tiến hành hòa giải.

    Trường hợp vợ hoặc chồng muốn đơn phương ly hôn mà không cần tiến hành hòa giải thì một trong hai bên có thể tiến hành làm đơn đề nghị không tiến hành hòa giải ly hôn hoặc vắng mặt sau 02 lần bị Tòa án triệu tập hợp lệ thì Tòa sẽ không tiến hành hòa giải.

    Ngoài ra, trường hợp vợ/chồng là người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng thì Toà án cũng sẽ không tiến hành hòa giải.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có cần hòa giải nếu thuận tình ly hôn? Những trường hợp ly hôn nào không tiến hành hòa giải? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuân

  • Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Đứng tên tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân để đề phòng ly hôn như thế nào? (2023)

    Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Đứng tên tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân để đề phòng ly hôn như thế nào? (2023)

    tài sản riêng trước hôn nhân
     

    Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật quy định 

    Khi kết hôn và xác lập quan hệ vợ chồng, kể từ thời điểm đó, pháp luật ghi nhận chế định về Tài sản chung của vợ chồng được hình thành trên căn cứ hôn nhân. Tuy nhiên, trong thời kỳ hôn nhân sẽ vẫn tồn tại chế định về “Tài sản riêng của vợ, chồng” nhằm phân định rõ ràng quyền lợi riêng của mỗi bên vợ, chồng.

    Căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

    • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
    • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
    • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
    • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    Xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

    Một trong các cơ sở để xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là dựa vào nguồn gốc hình thành, sở hữu tài sản đó.

    • Tài sản đó có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố, mẹ, người thân tặng cho riêng cá nhân, hay là người được thừa kế.
    • Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó từ đâu mà có, nếu từ tiền riêng của cá nhân, từ tài sản riêng của cá nhân hay nói cách khác phải xác định tài sản đó có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của cá nhân hay không?
    • Đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng hay chưa?

    Một cách nữa đó là xác định tài sản riêng dựa vào thỏa thuận. Yếu tố quyết định nhất trong việc xác định tài sản riêng của vợ chồng vẫn là “Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng”. Nếu các bên có thỏa thuận hợp pháp về việc phân định tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì yếu tố nguồn gốc tài sản hay thời điểm tạo lập tài sản cũng sẽ không ảnh hưởng quá nhiều.

    Pháp luật vẫn đặt quyền tự do ý chí, tự do thỏa thuận của vợ chồng ở vị trí cao nhất và được tôn trọng nhất. Vậy nên, về tài sản nếu muốn rõ ràng tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng nên có thỏa thuận minh bạch, cụ thể với nhau.

    Vợ chồng có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung, riêng bằng các hình thức sau:

    Cách đứng tên trong tài sản riêng để đề phòng ly hôn như thế nào?

    Phương án thứ nhất: Vợ chồng lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng, có cơ quan công chứng chứng nhận (khoản 1 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014). Hồ sơ chứng nhận văn bản thỏa thuận tài sản riêng bao gồm:

    – Văn bản thỏa thuận tài sản riêng (theo mẫu Phòng Công chứng)

    – Giấy tờ hợp lệ về tài sản,

    – Hộ khẩu,

    – Giấy chứng minh nhân dân,

    – Giấy chứng nhận kết hôn của hai vợ chồng.

    Phương án thứ hai: Vợ chồng làm Giấy cam kết, rằng tài sản mà vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản riêng của cá nhân một trong hai (Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014), được mua bằng nguồn tiền riêng, người còn lại không có đóng góp công sức, tiền của gì cả và khẳng định có toàn quyền định đoạt về sau này.

    Giấy cam kết này do vợ/chồng tự viết (hoặc đánh máy), có xác nhận chữ ký tại UBND cấp xã, phường nơi 2 vợ chồng cư trú.

    Nếu tài sản riêng là quyền sử dụng đất, có thể thực hiện cách thức sau: Bố mẹ đẻ vợ hoặc chồng sẽ mua mảnh đất đó và đứng tên ông bà. Sau đấy họ làm thủ tục tặng, cho hợp pháp quyền sử dụng đất cho con, rồi để tên một mình bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con được miễn thuế thu nhập cá nhân và thuế trước bạ, vì thế sẽ không phải lo lắng nhiều về các chi phí phát sinh. (khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007)

    Việc tặng cho hợp pháp được thực hiện bởi phòng công chứng nên sẽ được lưu trữ bản hợp đồng tặng cho này. Đây là tài liệu quan trọng chứng minh rằng được tặng cho riêng tài sản trong thời kỳ hôn nhân và đây là tài sản riêng của cá nhân vợ hoặc chồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuân