Danh mục: Kiến thức pháp luật

  • Tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn?

    Tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn?

    Những tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn? Trong nội dung bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì?

    Các tài sản chung của vợ chồng bao gồm những khoản sau đây:

    – Các tài sản mà vợ và chồng tạo ra thông qua lao động, sản xuất, kinh doanh hoặc từ các nguồn thu nhập hợp pháp khác trong thời gian kết hôn, bao gồm cả thu nhập từ tài sản riêng của mỗi bên. Tuy nhiên, sau khi chia tài sản chung, phần thu nhập từ hoạt động này cũng như hoa lợi và lợi tức từ tài sản riêng của mỗi bên sẽ trở thành tài sản riêng của họ, trừ khi có thỏa thuận khác giữa vợ chồng.

    – Các tài sản được thừa kế hoặc tặng cho cả vợ và chồng hoặc được thỏa thuận là tài sản chung.

    – Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn được coi là tài sản chung, trừ khi vợ hoặc chồng có quyền sử dụng đất được thừa kế hoặc tặng cho riêng họ, hoặc được mua bằng tài sản riêng của mình.

    – Trong trường hợp không có bằng chứng để chứng minh xác định tài sản là riêng của mỗi bên, thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng.

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm những gì?

    Các tài sản riêng của vợ và chồng bao gồm:

    – Tài sản mà mỗi người đã có trước khi kết hôn.

    – Tài sản được thừa kế hoặc được tặng cho riêng từ khi bắt đầu hôn nhân.

    – Tài sản được chia riêng cho mỗi bên theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân và gia đình.

    – Tài sản được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mỗi bên.

    – Các tài sản khác được quy định là sở hữu riêng của vợ hoặc chồng bởi luật pháp.

    Các tài sản được hình thành từ tài sản riêng của mỗi bên cũng được coi là tài sản riêng của họ. Hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời gian hôn nhân sẽ được xử lý theo quy định tại Điều 33 và Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình.

    Tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn?

    Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn theo quy định

    Phân chia tài sản trong quá trình ly hôn là một quá trình quan trọng và bắt buộc mà cả hai bên vợ chồng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, họ cũng có thể tự nguyện thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng và các nghĩa vụ tài chính khác. Nếu cần thiết, cả hai vợ chồng có thể yêu cầu sự can thiệp của tòa án để giải quyết theo quy định pháp luật.

    Quá trình phân chia tài sản và quyền nuôi con trong quá trình ly hôn luôn là hai khía cạnh quan trọng và phức tạp. Để đảm bảo quá trình diễn ra thuận lợi và công bằng, việc đạt được thỏa thuận giữa cả hai bên sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. Ngược lại, trong trường hợp không thể đạt được thỏa thuận, bên liên quan có quyền lựa chọn yêu cầu sự can thiệp của tòa án để giải quyết vấn đề theo đúng quy định pháp luật.

    Việc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tuân theo ba nguyên tắc cơ bản sau:

    – Nguyên tắc chia đôi;

    – Nguyên tắc phân chia tài sản chung bằng hiện vật;

    – Nguyên tắc tài sản riêng của mỗi bên thuộc sở hữu của người đó.

    Nguyên tắc chia đều tài sản trong trường hợp ly hôn được quy định rõ trong Khoản 2, Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo quy định này, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, nhưng có sự cân nhắc đến một số yếu tố quan trọng sau:

    – Trong trường hợp ly hôn, hoàn cảnh gia đình và cá nhân của cả vợ và chồng được xem xét, bao gồm tình trạng sức khỏe và khả năng lao động. Dựa trên điều này, phân chia tài sản sau ly hôn sẽ tính đến bên nào đang đối diện với khó khăn hơn.

    – Sự đóng góp của mỗi bên vào việc tạo ra và bảo vệ tài sản chung được xem xét. Người có đóng góp lớn hơn sẽ được phân chia một phần tương xứng. Các công việc trong gia đình cũng được coi là lao động, với mức thu nhập tương đương.

    – Quan trọng là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi bên trong việc tiếp tục tạo ra thu nhập. Tuy nhiên, điều này không được thực hiện tại cảm tình sống tối thiểu của bên còn lại.

    – Trách nhiệm và lỗi lầm của mỗi bên cũng được xem xét. Nếu một trong hai bên có hành vi gây hại như bạo lực gia đình hoặc không trung thành, đây có thể là nguyên nhân dẫn đến quyết định ly hôn.

    – Đặc biệt, khi phân chia tài sản, tòa án phải xem xét đến quyền lợi hợp pháp của vợ, các con nhỏ, hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng tự nuôi mình.

    Ngoài việc phân chia đồng đều, các yếu tố trên sẽ được cân nhắc để đưa ra quyết định cuối cùng.

    Nguyên tắc cơ bản của việc chia đôi tài sản trong trường hợp ly hôn là mỗi bên sẽ sở hữu một nửa giá trị tài sản tích lũy trong thời gian kết hôn. Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá, các yếu tố khác như hoàn cảnh cá nhân, đóng góp lao động và các lỗi lầm sẽ được xem xét.

    Điều này có nghĩa là không phải lúc nào cũng áp dụng việc chia đôi 50:50 giá trị tài sản, mà có thể linh hoạt điều chỉnh tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Có những trường hợp đặc biệt, khối tài sản có thể được chia theo tỷ lệ 70:30 hoặc 80:20 mà vẫn tuân thủ các quy định và được xem là hợp lệ.

    Nguyên tắc phân chia tài sản chung bằng hiện vật được đặt ra để đảm bảo sự công bằng và linh hoạt trong quá trình ly hôn. Theo nguyên tắc này, pháp luật ưu tiên phân chia các tài sản bằng cách sử dụng hiện vật trước. Chỉ khi không thể chia tài sản bằng hiện vật, thì mới tiến hành định giá để phân chia thành tiền, và bên nhận hiện vật sẽ phải thanh toán cho bên kia số tiền chênh lệch.

    Nguyên tắc về tài sản riêng của mỗi người được coi là quyền sở hữu tuyệt đối của chính họ, trừ trường hợp các tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung. Ngoài ra, trong trường hợp có sự trộn lẫn, sáp nhập giữa tài sản chung và tài sản riêng trong quá trình phân chia tài sản khi ly hôn, bên không nhận tài sản sẽ được bên còn lại thanh toán một phần giá trị mà họ đã đóng góp để tạo thành khối tài sản đó.

    Khi vợ chồng ly hôn những tài sản nào không được chia?

    Trong trường hợp ly hôn, việc phân chia tài sản của vợ chồng sẽ tuân theo quy định của Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình cùng các quy định khác liên quan trong pháp luật. Theo đó, nếu áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ dựa vào thỏa thuận giữa các bên; nếu không có thỏa thuận được, thì Tòa án sẽ can thiệp và giải quyết theo quy định pháp luật.

    Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng được áp dụng theo thỏa thuận, thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không rõ ràng, không đầy đủ, thì sẽ áp dụng các quy định pháp luật liên quan để giải quyết.

    Khi giải quyết chia tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật, chỉ tài sản chung của vợ chồng mới được chia, tài sản riêng của mỗi bên sẽ thuộc quyền sở hữu của bên đó, trừ những trường hợp tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung theo quy định.

    Do đó, các trường hợp sau đây không yêu cầu phải chia tài sản khi vợ chồng ly hôn:

    – Nếu tài sản vợ chồng đã được thỏa thuận không chia khi giải quyết ly hôn, thì Tòa án sẽ không can thiệp vào việc giải quyết chia.

    – Tài sản riêng của mỗi vợ chồng sẽ được coi là tài sản riêng của họ, không phải chia.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục ly hôn đơn phương cần những giấy tờ, điều kiện gì?

    Thủ tục ly hôn đơn phương cần những giấy tờ, điều kiện gì?

    Việc tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương được xem như một vụ khởi kiện để tòa án xem xét lý do xin ly hôn và theo quy định hiện hành thì nếu tình trạng hôn nhân được xem là “trầm trọng và không thể hòa giải được” thì tòa án chấp nhận, cho phép được ly hôn.Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Thủ tục ly hôn đơn phương cần những giấy tờ, điều kiện gì?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Bộ Luật tố tụng dân sự 2015

    Cần giấy tờ và thủ tục gì để ly hôn đơn phương?

    Theo Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn:

    “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

    Theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

    Như vậy, trong trường hợp có lý do chính đáng, bạn có quyền đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.

    Hồ sơ xin ly hôn đơn phương cần có:

    1. Đơn xin ly hôn đơn phương.

    2. Bản sao hợp lệ Hộ khẩu, chứng minh nhân dân.

    3. Bản chính Giấy đăng ký kết hôn.

    4. Các giấy tờ chứng minh tài sản.

    5. Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có).

    Thủ tục ly hôn thực hiện:

    Gửi hồ sơ trên đến Tòa án có thểm quyền.

    Cơ sở pháp lý theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

    “1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

    Như vậy, tòa án có thẩm quyền ở đây là nơi chồng bạn đang thường trú, đang tạm trú hoặc đang làm việc. Hoặc bạn có thể nộp tại Tòa án nơi bạn đang cư trú (nhà ngoại) nếu bạn và chồng bạn thỏa thuận được với nhau và đồng ý Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi bạn cư trú.

    Có tự mình ly hôn đơn phương được không?

    Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. quy định về đơn phương ly hôn như sau:

    “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Do đó, khi cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, bạn hoàn toàn có thể ly hôn theo yêu cầu một bên. Nhưng việc ly hôn có được hay không còn phụ thuộc vào việc bạn có chứng minh được đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài. Với lý do vợ bạn không về ở chung thì bạn nộp đơn ly hôn được nhưng Tòa có thể không ra quyết định cho hai bạn ly hôn.

     Ly hôn đơn phương khi chồng ở xa và thủ tục giải quyết?

    Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên thì nếu bạn có căn cứ về việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho mình.

    Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện thì:

    “2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

    a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

    b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

    c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

    d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.”

    Như vậy, theo quy định pháp luật thì sau 05 ngày làm việc đến 08 ngày là việc Tòa án sẽ ra quyết định thụ lý hoặc không thụ lý hồ sơ của bạn.

    Thủ tục ly hôn đơn phương cần những giấy tờ, điều kiện gì?

    Cách ly hôn đơn phương khi bị chồng ngược đãi?

    Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

    “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

    Vì vậy, chị có thể đơn phương ly hôn.

    Theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú. Do đó, để có thể ly hôn, chị phải nộp hồ sơ ly hôn cùng tài liệu kèm theo đến Tòa án Nhân dân cấp tỉnh nơi chồng chị cư trú ở Việt Nam.

    Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

    – Đơn xin ly hôn.

    – Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

    – Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng.

    – Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng.

    – Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

    – Bản sao giấy khai sinh của các con.

    Ly hôn đơn phương khi không có chứng minh thư và sổ hộ khẩu của chồng?

    Về nguyên tắc, khi nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án, bạn có nghĩa vụ cung cấp giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân, nhân thân của vợ, chồng… (Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) mặc dù trường hợp của bạn không có những chứng cứ đó nhưng bạn vẫn có thể nộp đơn ly hôn và tường trình về hoàn cảnh thực tế của mình không thể có các giấy tờ trên trước Tòa án và yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập các giấy tờ đó (Điều 106 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).

    Hồ sơ yêu cầu ly hôn được nộp ở Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc. Các giấy tờ trong bộ hồ sơ ly hôn bạn có thể tham khảo qua các bài viết đã được tư vấn ở trên.

    Trình tự thủ tục đơn phương xin ly hôn:

    Bước 1: Nguyên đơn (người chồng hoặc người vợ) gửi hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn (người vợ hoặc người chồng) đang cư trú, làm việc;

    Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ của nguyên đơn, Tòa án xem xét nếu đã đúng thẩm quyền, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

    Bước 3: Nguyên đơn tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

    Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục ly hôn đơn phương cần những giấy tờ, điều kiện gì?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tài sản mua sau khi kết hôn có bắt buộc trở thành tài sản chung?

    Tài sản mua sau khi kết hôn có bắt buộc trở thành tài sản chung?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Tài sản mua sau khi kết hôn có bắt buộc trở thành tài sản chung?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Tài sản mua sau khi kết hôn có bắt buộc trở thành tài sản chung?

    Nguyên tắc về tài sản chung của vợ chồng được xác định cụ thể như sau theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

    Xác định tài sản chung:

    – Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

    + Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh, hoạt động hợp pháp khác.

    + Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung hoặc thỏa thuận là tài sản chung.

    + Quyền sử dụng đất thu được sau khi kết hôn cũng được xem là tài sản chung, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    – Sở hữu chung và mục đích sử dụng: Tài sản chung thuộc sở hữu chung hợp nhất và được sử dụng để đảm bảo nhu cầu gia đình và thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    – Xử lý tranh chấp: Trong trường hợp không có bằng chứng chứng minh tài sản là riêng của mỗi bên trong vụ tranh chấp, tài sản đó sẽ được xem là tài sản chung của vợ chồng.

    Điều 43 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

    – Tài sản riêng của vợ, chồng:

    + Tài sản cá nhân trước hôn nhân: Bao gồm các tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn.

    + Tài sản thừa kế và tặng cho riêng: Bao gồm các tài sản được mỗi người thừa kế hoặc được tặng trong thời gian hôn nhân.

    + Tài sản được chia riêng: Bao gồm các tài sản được chia riêng cho vợ hoặc chồng theo quy định.

    + Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu: Bao gồm các tài sản được sử dụng để đáp ứng nhu cầu cơ bản và thiết yếu của vợ hoặc chồng.

    + Tài sản khác theo quy định pháp luật: Bao gồm các tài sản khác mà theo quy định của pháp luật là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

    – Tài sản phát sinh từ tài sản riêng:

    + Tài sản hình thành từ tài sản riêng: Bất kỳ tài sản nào được hình thành hoặc tạo ra từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng cũng được coi là tài sản riêng của họ.

    + Hoa lợi và lợi tức: Mọi hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời gian hôn nhân cũng được coi là tài sản riêng và sẽ được quản lý và sử dụng theo quy định.

    Theo nguyên tắc, mọi tài sản được tạo ra, xác lập trong thời kỳ hôn nhân đều được coi là tài sản chung, trừ khi có chứng minh rõ ràng từ vợ hoặc chồng cho biết đó là tài sản riêng của mình. Việc này giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc quản lý tài sản gia đình.

    Mặc dù không nhất thiết phải cả hai vợ chồng cùng ký khi mua tài sản, tuy nhiên, quan trọng nhất là quá trình bán. Trong nhiều trường hợp, công chứng viên có thể yêu cầu cả hai vợ chồng cùng ký để đảm bảo tính chính xác và pháp lý của giao dịch.

    Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

    Theo Điều 48 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm các điều sau:

    – Xác định tài sản:

    Tài sản chung và tài sản riêng: Thỏa thuận cụ thể về các loại tài sản mà vợ chồng xác định là tài sản chung và tài sản riêng của mỗi người.

    – Quyền và nghĩa vụ:

    + Quyền và nghĩa vụ đối với tài sản: Xác định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi vợ chồng đối với tài sản chung và tài sản riêng, cũng như các giao dịch liên quan đến tài sản đó.

    + Bảo đảm nhu cầu thiết yếu: Quy định về việc sử dụng tài sản để đảm bảo các nhu cầu cơ bản của gia đình.

    – Phân chia tài sản:

    Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc: Xác định các điều kiện, thủ tục và nguyên tắc cụ thể về phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản, bao gồm cả việc xác định phương pháp phân chia và tỷ lệ phân chia tài sản.

    – Nội dung khác:

    Các điều khoản khác có liên quan: Bất kỳ điều khoản nào khác có thể cần thiết và có liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng.

    Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận và phát sinh các vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng, thì sẽ áp dụng các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và Gia đình và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc xử lý các tranh chấp liên quan đến tài sản của vợ chồng.

    Tài sản mua sau khi kết hôn có bắt buộc trở thành tài sản chung?

    Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

    Theo Điều 47 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong trường hợp hai bên quyết định kết hôn và chọn lựa chế độ tài sản theo thỏa thuận, thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, thông qua việc thực hiện một tài liệu văn bản. Tài liệu này cần được công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo tính pháp lý và minh bạch.

    Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận sẽ được xác lập chính thức kể từ ngày đăng ký kết hôn. Điều này nhằm mục đích bảo đảm rằng quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản của cả hai bên được xác định một cách rõ ràng và trước khi quá trình kết hôn diễn ra. Đồng thời, việc công chứng hoặc chứng thực tài liệu cũng giúp tạo điều kiện cho việc thực thi và bảo vệ chế độ tài sản của vợ chồng trong tương lai.

    Quy định về việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

    Theo Điều 46 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quy định về việc nhập tài sản riêng của vợ/chồng vào tài sản chung như sau:

    – Thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng: Quy định rằng việc nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào tài sản chung phải được thực hiện thông qua sự đồng ý của cả hai bên. Điều này đảm bảo tính minh bạch và sự đồng thuận trong việc quản lý và sử dụng tài sản chung.

    – Tuân theo hình thức pháp luật: Tài sản được nhập vào tài sản chung phải tuân theo các hình thức giao dịch cụ thể theo quy định của pháp luật. Điều này bảo đảm tính hợp lệ và pháp lý của quá trình nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

    – Nghĩa vụ liên quan đến tài sản đã nhập vào tài sản chung: Mọi nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung sẽ được thực hiện bằng tài sản chung. Tuy nhiên, có thể có các thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật cụ thể khác mà vợ chồng đã đồng ý. Điều này giúp rõ ràng hóa trách nhiệm và quyền lợi liên quan đến tài sản trong quá trình hôn nhân.

    Tóm lại, việc nhập tài sản riêng của vợ/chồng vào tài sản chung trong hôn nhân. Quy định này thể hiện sự minh bạch và sự đồng thuận giữa hai bên trong việc quản lý tài sản chung. Việc thực hiện nhập tài sản riêng vào tài sản chung phải dựa trên thỏa thuận của cả hai bên, đồng thời tuân theo các quy định của pháp luật về hình thức giao dịch.

    Ngoài ra, quy định cũng rõ ràng về việc thực hiện nghĩa vụ liên quan đến tài sản đã nhập vào tài sản chung, thông qua việc sử dụng tài sản chung để thực hiện các nghĩa vụ này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật cụ thể. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng và pháp lý trong quản lý tài sản trong quan hệ hôn nhân.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản mua sau khi kết hôn có bắt buộc trở thành tài sản chung?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thời điểm nộp tạm ứng án phí ly hôn trong vụ án hôn nhân gia đình

    Thời điểm nộp tạm ứng án phí ly hôn trong vụ án hôn nhân gia đình

    Trong các vụ án hôn nhân và gia đình, thời điểm quan trọng phải xem xét là khi nào bắt đầu nộp tạm ứng án phí. Theo quy định của Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu Tòa án xác định rằng vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Thẩm phán sẽ phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết. Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Thời điểm nộp tạm ứng án phí ly hôn trong vụ án hôn nhân gia đình

    Căn cứ pháp lý

    Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định thế nào đối với vụ án hôn nhân và gia đình?

    Trong lĩnh vực pháp luật liên quan đến án hôn nhân và gia đình, việc xác định nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm đòi hỏi sự rõ ràng và minh bạch để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý các vụ án này. Điều này đã được quy định cụ thể trong Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, với những quy định chi tiết về việc chịu án phí dân sự sơ thẩm trong các trường hợp khác nhau.

    Đầu tiên, đối với các vụ án ly hôn, nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Điều này có nghĩa là nguyên đơn sẽ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm dù vụ án được chấp nhận hay không, và trong trường hợp ly hôn đồng ý thì mỗi bên đều phải chịu 50% mức án phí.

    Thứ hai, đối với các vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng, ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm, các bên còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp. Điều này tương tự như trong các vụ án dân sự thông thường, với mức án phí được xác định dựa trên giá trị của phần tài sản mà họ được chia.

    Tiếp theo, trong trường hợp một bên yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản và Tòa án chấp nhận yêu cầu đó, người đó sẽ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị của phần tài sản mà họ phải thực hiện. Điều này nhấn mạnh vào việc đảm bảo rằng những người có trách nhiệm về tài sản phải chịu trách nhiệm pháp lý của họ.

    Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung và đưa vụ án đến Tòa án để giải quyết, mỗi người sẽ phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị của phần tài sản mà họ được chia. Điều này khuyến khích các bên tham gia đàm phán và đạt được sự đồng thuận một cách hòa bình trước khi vụ án được đưa ra tòa án.

    Đối với các trường hợp mà các bên đã tự thỏa thuận phân chia tài sản chung và yêu cầu Tòa án ghi nhận trước khi tiến hành hòa giải, họ sẽ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm liên quan đến việc phân chia tài sản chung. Điều này khuyến khích sự hòa giải và giảm thiểu thời gian và chi phí pháp lý.

    Cuối cùng, trong trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải và các bên không đồng ý về việc phân chia tài sản chung, nhưng sau đó các bên tự thỏa thuận trước khi mở phiên tòa, họ sẽ được xem xét là đã thỏa thuận với nhau và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị của phần tài sản mà họ được chia. Điều này khuyến khích sự thỏa thuận ngoài tòa án và giảm bớt gánh nặng cho hệ thống tư pháp.

    bỏ qua giai đoạn hoà giải

    Quy định về thời điểm phải nộp tạm ứng án phí ly hôn trong vụ án hôn nhân và gia đình 

    Trong các vụ án hôn nhân và gia đình, thời điểm quan trọng phải xem xét là khi nào bắt đầu nộp tạm ứng án phí. Theo quy định của Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu Tòa án xác định rằng vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Thẩm phán sẽ phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết. Sau đó, người khởi kiện sẽ phải đến Tòa án để thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí, nếu áp dụng.

    Thẩm phán sẽ ước lượng số tiền cần nộp và ghi vào giấy báo, sau đó giao cho người khởi kiện để họ tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí. Trong khoảng thời gian là 07 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được giấy báo từ Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải thực hiện nộp tiền và gửi biên lai cho Tòa án.

    Tuy nhiên, việc nộp tạm ứng án phí không chỉ dừng lại ở đây. Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 cũng đã quy định rõ hơn về thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí trong các vụ án dân sự. Theo đó, thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án dân sự được phân chia cụ thể như sau:

    Trong trường hợp vụ án đang ở giai đoạn sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, hoặc bất kỳ bên nào liên quan đòi hỏi độc lập, thì họ phải nộp tiền tạm ứng án phí trong khoảng thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ Tòa án. Trong trường hợp không có lý do chính đáng, việc nộp tiền tạm ứng án phí là bắt buộc.

    Trong trường hợp vụ án đã qua giai đoạn sơ thẩm và đang trong giai đoạn phúc thẩm, thì thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí là 10 ngày, tính từ ngày nhận được thông báo từ Tòa án. Cũng giống như ở giai đoạn sơ thẩm, việc này là bắt buộc trừ khi có lý do chính đáng.

    Do đó, khi đã nhận được thông báo từ Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện hoặc bất kỳ bên nào liên quan đến vụ án đều cần phải tuân thủ theo quy định về thời hạn và thực hiện nộp tiền đúng hạn. Trong trường hợp không thực hiện đúng quy định, có thể sẽ gây ra hậu quả phức tạp và ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án.

    Tóm lại, sau khi nhận được thông báo từ Tòa án về việc nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí trong vòng 7 ngày làm việc và gửi biên lai cho Tòa án, trừ khi có lý do chính đáng. Việc này là cần thiết để đảm bảo sự công bằng và tính minh bạch trong quá trình giải quyết vụ án.

    Có được miễn tạm ứng án phí nếu người vợ yêu cầu cấp dưỡng cho con chưa thành niên trong vụ án ly hôn không?

    Trong một cuộc đấu tranh pháp lý, những vấn đề liên quan đến việc yêu cầu cấp dưỡng cho con chưa thành niên trong các vụ án ly hôn thường là những khía cạnh nhạy cảm và phức tạp. Trong bối cảnh này, một trong những quan tâm hàng đầu của những người liên quan là liệu họ có phải chịu chi phí pháp lý hay không, và liệu có những trường hợp nào được miễn tạm ứng án phí, án phí theo quy định của pháp luật hay không.

    Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 đã đề cập đến việc miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án trong một số trường hợp cụ thể. Điều 12 của nghị quyết này đã chỉ ra rằng có một số đối tượng được miễn tạm ứng án phí, án phí, trong đó bao gồm các trường hợp sau đây:

    + Người lao động khi khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các vấn đề liên quan đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc vấn đề về bồi thường do việc sa thải không hợp pháp hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo luật pháp;

    + Người yêu cầu cấp dưỡng cho con chưa thành niên, hoặc xác định cha, mẹ cho con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự; c

    + Người khiếu kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính liên quan đến việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại các cấp xã, phường, thị trấn;

    + Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

    + Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; những người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân của liệt sĩ có được cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Nếu áp dụng những quy định trên, nếu việc yêu cầu giải quyết vấn đề ly hôn liên quan đến việc cấp dưỡng cho con chưa thành niên, thì người đó sẽ được miễn tạm ứng án phí và lệ phí giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Điều này mang lại một sự minh bạch và công bằng trong việc xử lý các vụ án ly hôn, đồng thời cũng đảm bảo rằng những người có nhu cầu bảo vệ quyền lợi của mình không phải đối diện với gánh nặng tài chính lớn khi truy cứu công lý.

    Những quy định này cũng phản ánh sự quan tâm của pháp luật đối với việc bảo vệ quyền lợi của những thành viên yếu thế trong xã hội, như trẻ em và người khuyết tật, và giúp họ có được sự hỗ trợ cần thiết trong quá trình tìm kiếm công lý.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thời điểm nộp tạm ứng án phí ly hôn trong vụ án hôn nhân gia đình

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tư vấn ly hôn đơn phương khi đã ly thân?

    Ly thân là việc hai vợ chồng không sống chung hoặc không có quan hệ vợ chồng trong một khoảng thời gian xác định. Việc ly thân là biểu hiện cho sự nghiêm trọng của quan hệ hôn nhân gia đình và là căn cứ để tòa án giải quyết ly hôn đơn phương hoặc thuận tình. Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Tư vấn ly hôn đơn phương khi đã ly thân?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

    Bộ Luật tố tụng dân sự 2015

    Cách ly hôn đơn phương khi đã ly thân?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

    “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

    Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự căn cứ theo Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

    Khi hòa giải không thành tại Tòa án thì Tòa án sẽ xem xét, giải quyết việc xin ly hôn đơn phương theo yêu cầu của một bên căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

    Hồ sơ cần thiết để chuẩn bị xin ly hôn đơn phương bao gồm:

    – Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu của Tòa án);

    – Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

    – Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân;

    – Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con chung (nếu có);

    – Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), Đăng ký xe; sổ tiết kiệm…

    Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ:

    Bước 1: Chị gửi hồ sơ khởi kiện về việc ly hôn đơn phương lên tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng chị đang cư trú, làm việc.

    Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ, nếu xét thấy đủ thẩm quyền để giải quyết vụ việc ly hôn, Tòa án sẽ ra thông báo đến chị về nộp tiền tạm ứng án phí(ở đây không có tranh chấp tài sản thì mức nộp án phí là 200.000đ).

    Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, chị lên nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

    Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

    Án phí trong ly hôn đơn phương là bao nhiêu tiền?

    Thứ nhất: Nếu chị và chồng không có tranh chấp tài sản thì mức án phí để giải quyết ly hôn là 300.000 đồng theo danh mục án phí dân sự quy định tại mục 1.1 án phí dân sự sơ thẩm Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

    Thứ hai: Nếu anh chị có tranh chấp về tài sản thì còn phải chịu phí về giải quyết tranh chấp tài sản trong hôn nhân gia đình theo ngạch quy định như sau:

    1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
    a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
    b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
    c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
    d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
    đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
    e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

    Từ những căn cứ nêu trên hy vọng chị đã rõ quy định pháp luật về án phí khi giải quyết ly hôn đơn phương. Nếu vợ chồng anh chị thỏa thuận được về việc chia tài sản thì sẽ không cần yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp và tất nhiên anh chị sẽ không phải chịu án phí như trong bảng án phí như trên.

    Án phí và thời gian giải quyết ly hôn đơn phương?

    Theo quy định của pháp luật thì bạn có quyền xin ly hôn đơn phương. Khi làm đơn xin ly hôn đơn phương thì không yêu cầu phải có sự đồng ý của cả hai bên mà chỉ cần chữ ký của người làm đơn thì Tòa vẫn sẽ giải quyết.

    Về mức án phí thì tùy thuộc vào việc vợ chồng bạn có tranh chấp về tài sản hay không và giá trị tài sản tranh chấp là bao nhiêu thì chúng tôi mới biết cụ thể về mức án phí cho bạn. Tuy nhiên chúng tôi đưa ra quy định của pháp luật để bạn tham khảo về án phí như sau:

    – Án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng (nếu không tranh chấp về tài sản) – Áp dụng trước 01/04/2017

    – Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng(nếu không tranh chấp về tài sản) – Áp dụng sau ngày 01/04/2017

    Về thời hạn giải quyết thì theo quy định tại Điều 179 BLTTDS thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng, trường hợp gia hạn không quá 2 tháng nữa.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tư vấn ly hôn đơn phương khi đã ly thân?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục ly hôn đơn phương thì phải làm những thủ tục gì?

    Thủ tục ly hôn đơn phương thì phải làm những thủ tục gì?

    Hồ sơ ly hôn đơn phương theo quy định của luật tố tụng dân sự thì cần có: Đơn xin ly hôn đơn phương, đăng ký kết hôn bản gốc, bản sao y chứng thực giấy tờ cá nhân của vợ chồng và các con… Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Thủ tục ly hôn đơn phương thì phải làm những thủ tục gì?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Bộ Luật tố tụng dân sự 2015

    Thủ tục ly hôn đơn phương thì phải làm những gì?

    Theo quy định tại Luật hôn nhân gia đình 2014 thì: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn”.

    Theo Khoản 1 điều 56 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên có nêu:

    “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

    Trong trường hợp này, bạn cần chuẩn bị:

    Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

    – Đơn xin ly hôn

    – Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

    – Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng

    – Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng

    – Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…

    – Bản sao giấy khai sinh của con.

    Thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

    – Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của bạn là tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi chồng bạn đang cư trú.

    – Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng bạn (bị đơn) thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”.

    Tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Nên trường hợp này bạn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc cuối cùng.

    – Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự thì bạn có nghĩa vụ “cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Do đó bạn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của chồng bạn cho tòa án.

    Vấn đề nuôi con sau khi ly hôn

    Theo quy định tại Khoản 2 điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì:

    “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.

    Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn:

    Khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình quy định:

    “Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định tại Luật Hôn nhân gia đình 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.”

    Ngoài ra tại điều 82 Luật HNGĐ 2014 quy định:

    “…Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
    Trong trường hợp Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

    Về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn:

    Luật Hôn nhân gia đình cũng quy định:

    “Khi ly hôn, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Mức cấp dưỡng cho con do cha, mẹ thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.”

    Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà Tòa án quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý. Phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng”.

    Như vậy, trong trường hợp chị muốn đơn phương ly hôn thì phải chuẩn bị đầy đủ những thủ tục trên để không bị động.

    Thủ tục ly hôn đơn phương thì phải làm những thủ tục gì?

    Thủ tục ly hôn đơn phương thì phải làm ở quê chồng hay quê vợ?

    Thứ nhất, điều kiện để được tòa án cho ly hôn khi bạn có đơn yêu cầu ly hôn đơn phương được quy định như sau :

    Khi bạn yêu cầu ly hôn chồng mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ thành. Sau đó sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng bạn có vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng:

    + Tình trạng trầm trọng: có nghĩa là chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ , vợ muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    ​​+ Đời sống chung không thể kéo dài: có nghĩa là thực tế đã được bà con nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau.

    ​+ Mục đích của hôn nhân không đạt được: Có nghĩa là không có tình nghĩa vợ chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

    Bạn phải chứng minh và trình bày, chỉ rõ bạn thực sự đang lâm vào tình trạng như vậy. Để có thể giải thoát cho cả hai bên để thực sự có cuộc sống ổn định thì ly hôn là giải pháp tốt nhất cho cả hai bên. Cơ sở cho việc chứng minh đó có thể là hóa đơn bạn nộp tiền phòng trọ khi ly thân, nhật ký điện thoại, những người làm chứng cho tình trạng của bạn, thông tin từ con (nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên)…vv.

    Thứ hai, là nơi bạn có thể nộp đơn ly hôn.

    Trong trường hợp này , bạn là người viết đơn và nội đơn xin đơn phương ly hôn với chồng thì căn cứ điểm a, khoản 1, điều 39 Bộ luật dân sự 2015 thì bạn sẽ phải nộp đơn tại tòa án cấp huyện có cùng địa chỉ với nơi chồng bạn cư trú làm việc. Trừ trường hợp bạn và chồng bạn có văn bản thỏa thuận yêu cầu tòa nơi bạn làm việc và cư trú.

    Như vậy, trong trường hợp này Chồng bạn cơ trú và làm việc ở Hải Dương thì bạn phải nộp đơn ở Tòa án huyện thuộc tỉnh Hải Dương.

    Thứ ba, là ai sẽ nuôi con sau khi ly hôn.

    Nếu con bạn dưới 36 tháng tuổi thì bạn trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc bạn và chồng bạn có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Căn cứ Điều 81 Luât hôn nhân và gia đình 2014 .

    Nếu con bạn trên 36 tháng tuổi thì Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Như vậy bạn phải có đơn trình bày nộp cho Tòa, để Tòa đảm bảo bạn có đủ điều kiện cơ sở vật chất, thời gian chăm sóc, môi trường sống, thu nhập, lý lịch nhân thân tốt….. để bạn có khả năng dành quyền nuôi con cao hơn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục ly hôn đơn phương thì phải làm những thủ tục gì?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định hiện hành về việc ly hôn theo yêu cầu một bên thế nào?

    Ly hôn theo yêu cầu của một bên là một biện pháp phổ biến trong việc chấm dứt một mối quan hệ hôn nhân khi không thể tiếp tục duy trì được một cuộc sống vợ chồng hòa thuận. Vây, quy định hiện hành về việc ly hôn theo yêu cầu một bên thế nào? Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Quy định hiện hành về việc ly hôn theo yêu cầu một bên thế nào?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Luật Phòng chống Bạo lực Gia đình 2022

    Thê nào là giải quyết ly hôn theo yêu cầu một bên?

    Theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, ly hôn là quá trình mà vợ chồng chấm dứt mối quan hệ hôn nhân của họ. Đây là một khái niệm đơn giản và dễ hiểu, cho phép chúng ta nhìn nhận tổng quan về việc hai người kết thúc cuộc sống hôn nhân của mình.

    Pháp lý định nghĩa ly hôn là sự chấm dứt hợp pháp mối quan hệ vợ chồng, được công nhận bởi Tòa án sau khi nhận được yêu cầu từ một hoặc cả hai bên. Ly hôn là một sự kiện pháp lý chấm dứt mối quan hệ hôn nhân, bắt nguồn từ việc cuộc sống hôn nhân không còn hiệu lực. Vợ chồng quyết định ly hôn khi cuộc hôn nhân của họ không còn ý nghĩa và họ không thể giải quyết các mâu thuẫn sâu sắc một cách tự lập.

    Hậu quả của quá trình ly hôn ảnh hưởng đến nhiều bên liên quan như vợ, chồng, con cái và người thân. Do đó, quyết định ly hôn phải được thực hiện theo quy định chặt chẽ của pháp luật và dưới sự kiểm soát của nhà nước. Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu ly hôn.

    Yêu cầu ly hôn từ một bên được hiểu là trường hợp hai bên không đồng ý ly hôn và có mâu thuẫn về việc này. Vì vậy, yêu cầu ly hôn từ một bên được coi là một vụ án dân sự và được giải quyết thông qua thủ tục tố tụng dân sự. Điều này đòi hỏi cơ quan có thẩm quyền áp dụng các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình, bắt đầu từ khi một bên chồng hoặc vợ nộp đơn yêu cầu ly hôn đến khi Tòa án ra phán quyết có hiệu lực pháp luật.ly hôn khi chồng đang ở trong tù

    Đặc điểm của giải quyết ly hôn theo yêu cầu một bên

    Việc giải quyết yêu cầu ly hôn từ một bên tại Tòa án liên quan mật thiết đến quyền tự do của công dân và quyền tự do cá nhân, bởi không có tổ chức hoặc cá nhân nào có thể can thiệp hoặc ép buộc vợ chồng phải nộp đơn ly hôn để chấm dứt mối quan hệ hôn nhân. Nếu một bên muốn ly hôn nhưng bên kia không đồng ý, thì thường quá trình pháp lý sẽ bắt đầu và tòa án sẽ xem xét các yếu tố như lý do ly hôn, lợi ích của cả hai bên, và các yếu tố khác để đưa ra quyết định cuối cùng.

    Quy trình giải quyết yêu cầu ly hôn là một hoạt động mang tính chất quyền lực của nhà nước. Sức mạnh này được thể hiện qua việc nhà nước công nhận mối quan hệ hôn nhân thông qua thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thể hiện qua Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

    Khi quan hệ này kết thúc, nhà nước trở thành cơ quan ghi nhận sự kiện pháp lý này thông qua việc ủy quyền cho Tòa án, là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết mỗi yêu cầu ly hôn cụ thể và quyết định thông qua bản án, quyết định ly hôn.

    Sự kiện pháp lý ly hôn sau quá trình giải quyết yêu cầu tại Tòa án là sự thừa nhận chính thức của việc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân. Do đó, quyền và nghĩa vụ nhân thân, cũng như chế độ tài sản của vợ chồng sẽ tự nhiên chấm dứt. Sau đây, hai người trở thành cá nhân độc lập và có quyền tự do để quan hệ, yêu thương và kết hôn với người khác theo mong muốn của mình.

    Căn cứ để giải quyết ly hôn theo yêu cầu một bên

    Theo quy định của Điều 56 trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên được thực hiện như sau:

    – Trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn và không đạt được sự hòa giải tại Tòa án, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ cho việc một trong hai bên có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, gây ra tình trạng trầm trọng cho cuộc hôn nhân, không thể tiếp tục sống chung và mục đích của hôn nhân không thể thực hiện được.

    Trong tình huống này, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn khi có các dấu hiệu về hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng, dẫn đến tình trạng nghiêm trọng của hôn nhân và không thể tiếp tục sống chung, cũng như mục đích của hôn nhân không thể thực hiện được.

    Do đó, khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành điều tra và cố gắng hòa giải. Trong trường hợp không thể hòa giải thành công, Tòa án sẽ xác định xem liệu tình hình hôn nhân có đủ căn cứ để ly hôn hay không.

    Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã cụ thể quy định rằng việc bổ sung các hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng, dẫn đến tình trạng nghiêm trọng của hôn nhân và không thể tiếp tục sống chung, cũng như mục đích của hôn nhân không thể thực hiện được là lý do cơ bản để ly hôn.

    Các hành vi này bao gồm: Bạo lực gia đình, được định nghĩa trong khoản 2, Điều 1 của Luật Phòng chống Bạo lực Gia đình là hành vi cố ý của thành viên trong gia đình gây ra hoặc có khả năng gây ra tổn thương về thể chất, tinh thần hoặc kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Tình trạng nghiêm trọng, không thể tiếp tục sống chung và mục đích hôn nhân không thể thực hiện được.

    – Trong trường hợp vợ hoặc chồng của bên kia bị Tòa án tuyên bố mất tích và yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn.

    Trong trường hợp này, tuyên bố mất tích của Tòa án về một người sẽ được coi là căn cứ để Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn từ vợ hoặc chồng của người đó. Tuyên bố mất tích là một sự kiện pháp lý để xác định rằng một người hoàn toàn không rõ ràng về tung tích, không biết liệu họ còn sống hay đã qua đời.

    Quy định về tuyên bố mất tích được nêu trong Điều 68 của Bộ luật Dân sự năm 2015: “Khi một người biệt tích liên tục trong vòng 02 năm trở lên, mặc dù đã thực hiện đầy đủ các biện pháp thông báo và tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có thông tin xác thực về tình trạng sống hoặc chết của người đó, thì theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố rằng người đó đã mất tích.

    Trong trường hợp đồng thời có yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích và yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, Tòa án sẽ chỉ xem xét giải quyết yêu cầu ly hôn nếu có bằng chứng cho thấy rằng vợ hoặc chồng đã biệt tích trong ít nhất hai năm tính từ ngày thông tin cuối cùng về họ được nhận, mặc dù đã thực hiện đầy đủ các biện pháp thông báo và tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, nhưng vẫn không có thông tin xác thực về tình trạng sống hoặc chết của họ.

    – Nếu có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 của Điều 51 trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ cho việc một trong hai bên có hành vi bạo lực gia đình gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Trong tình huống này, Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn nếu có chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình của chồng, vợ, gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người khác. Do đó, không chỉ vợ, chồng hoặc cả hai bên mới được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn như trước đây, mà từ nay, cha, mẹ, hoặc những người thân thích khác cũng có quyền này.

    Điều này đặc biệt áp dụng khi một bên vợ hoặc chồng mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, không thể nhận thức hoặc kiểm soát hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình từ phía vợ hoặc chồng, gây ra những tổn thương nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, và tinh thần của họ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định hiện hành về việc ly hôn theo yêu cầu một bên thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam hay không?

    Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam hay không?

    Theo Luật Hôn nhân và gia đình cũng như các văn bản pháp luật khác hiện nay quy định như thế nào trong những trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài. Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Nghị định 126/2014/NĐ-CP

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam hay không?

    Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam hay không?

    Theo khoản 25 của Điều 3 trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được định nghĩa như sau: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là một quan hệ hôn nhân và gia đình trong đó ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam đã định cư ở nước ngoài.

    Ngoài ra, đây cũng áp dụng cho quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam, nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, hay chấm dứt quan hệ hôn nhân đó phải tuân thủ theo pháp luật của nước ngoài, hoặc sự phát sinh của quan hệ hôn nhân đó xảy ra tại nước ngoài, hoặc tài sản liên quan đến quan hệ hôn nhân đó nằm ở nước ngoài.

    Điều này có nghĩa là nếu ít nhất một bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam đã định cư ở nước ngoài, thì quan hệ hôn nhân và gia đình đó sẽ được coi là có yếu tố nước ngoài.
    Nếu cả hai bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình đều là công dân Việt Nam, thì để xác định, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ hôn nhân đó, các bên phải tuân theo quy định của pháp luật nước ngoài. Đồng thời, nếu sự phát sinh của quan hệ hôn nhân đó xảy ra tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ hôn nhân đó nằm ở nước ngoài, thì quan hệ đó sẽ được coi là có yếu tố nước ngoài.
    Bên cạnh đó, tại điều 125 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định rất rõ về Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình. Theo đó:

    Việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

    Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.

    Như vậy, việc công nhận bản án ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định trong hai trường hợp sau đây:

    Trường hợp 1: Khi bản án ly hôn của Tòa án nước ngoài yêu cầu thi hành tại Việt Nam, bạn cần thực hiện các thủ tục để công nhận và thực hiện bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam. Theo quy định, bạn sẽ phải làm đơn yêu cầu công nhận và thi hành bản án, quyết định ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam. Quá trình này sẽ tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự để đảm bảo tính hợp pháp và thực thi hiệu lực của bản án ly hôn.

    Trường hợp 2: Nếu bản án, quyết định ly hôn của bạn không yêu cầu thi hành tại Việt Nam và cũng không có đơn yêu cầu công nhận tại Việt Nam, bạn có thể thực hiện thủ tục ghi chú vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền.

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc ghi chú này sẽ được thực hiện bởi Sở Tư pháp. Điều này giúp ghi nhận và xác nhận rằng bạn đã ly hôn tại nước ngoài và bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý của bạn trong tình hình hôn nhân và gia đình.

    Tóm lại, để công nhận bản án ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam, bạn cần tuân thủ quy định tương ứng trong các trường hợp trên. Qua đó, đảm bảo tính hợp pháp và thực thi hiệu lực của bản án, quyết định ly hôn trong lãnh thổ Việt Nam. Việc này giúp bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý của các bên liên quan đến hôn nhân và gia đình, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giải quyết các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình theo quy định pháp luật.

    Thời hiệu yêu cầu công nhận và thi hành bản án ly hôn của Tòa án nước ngoài?

    Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam hay không?

    Theo quy định tại Điều 432 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn yêu cầu công nhận và thi hành một bản án hoặc quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật được quy định như sau:

    • Người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền quy định tại Bộ luật này để yêu cầu công nhận và thi hành bản án, quy định dân sự đó tại Việt Nam. Thời hạn để gửi đơn này là 03 năm, tính từ ngày ban hành bản án hoặc quyết định của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật.
    • Nếu người làm đơn có thể chứng minh được rằng việc không gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 là do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, thì thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó sẽ không được tính vào thời hạn gửi đơn.

    Theo quy định, thời hạn để yêu cầu công nhận bản án ly hôn nước ngoài là 03 năm, tính từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật. Điều này có nghĩa là người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến bản án ly hôn nước ngoài, người được ủy quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ có thể gửi đơn yêu cầu công nhận và thi hành bản án tại Việt Nam trong khoảng thời gian 03 năm kể từ ngày mà bản án được công nhận là có hiệu lực pháp luật.

    Tuy nhiên, trong trường hợp người yêu cầu công nhận không thể gửi đơn đúng thời hạn do vì một sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, thì thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó sẽ không được tính vào thời hạn gửi đơn. Điều này có ý nghĩa là nếu người yêu cầu công nhận có thể chứng minh được rằng việc không thể gửi đơn đúng thời hạn là do một sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nào đó, thì thời gian xảy ra sự kiện đó sẽ không được tính vào thời hạn yêu cầu công nhận.

    Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi của người yêu cầu công nhận bản án ly hôn nước ngoài, từ đó tạo điều kiện cho họ để tiến hành các thủ tục cần thiết và yêu cầu công nhận bản án tại Việt Nam. Đồng thời, việc xét đến sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan cũng mang tính chất bảo vệ cho người yêu cầu công nhận khi họ không thể tuân thủ thời hạn yêu cầu do những trở ngại đặc biệt mà họ đối mặt.

    Hiệu lực quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 427 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, sau khi được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, sẽ có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định ly hôn của Tòa án Việt Nam và sẽ được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.

    Việc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam là một quy định quan trọng trong hệ thống pháp luật của nước ta. Điều này cho phép công dân Việt Nam và các tổ chức có quyền lợi liên quan đến vụ án được bảo vệ và thực thi quyền lợi theo quyết định của Tòa án nước ngoài.

    Trước khi công nhận và thi hành, Tòa án Việt Nam sẽ tiến hành kiểm tra các điều kiện và thủ tục cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp và công bằng của bản án, quyết định dân sự. Việc này nhằm đảm bảo rằng quyền lợi của các bên liên quan sẽ được bảo vệ đúng mức và tuân thủ theo quy định của pháp luật.

    Sau khi Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành, bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sẽ có cùng hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định ly hôn của Tòa án Việt Nam. Các bên liên quan sẽ phải tuân thủ và thực hiện theo nội dung và yêu cầu của bản án, quyết định đó.

    Thủ tục thi hành án dân sự sẽ được áp dụng cho việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam. Quy trình này bao gồm việc yêu cầu các bên liên quan cung cấp thông tin, tài sản và thực hiện các biện pháp thi hành án để đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ và hiệu quả quyết định của Tòa án nước ngoài.

    Việc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam là một bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập và đảm bảo quyền lợi của công dân trong mối quan hệ pháp lý quốc tế. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp dân sự có liên quan đến các bên nước ngoài và đóng góp vào sự phát triển và ổn định của hệ thống pháp luật Việt Nam.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam hay không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đăng ký kết hôn nhưng không làm đám cưới thì có thể hủy kết hôn không?

    Đăng ký kết hôn nhưng không làm đám cưới thì có thể hủy kết hôn không?

    Hiện nay, tình trạng đăng ký kết hôn nhưng không làm đám cưới khá phổ biến. Vấn đề đặt ra là sau khi đăng ký kết hôn rồi những không làm đám cưới thì có thể hủy kết hôn không? Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Đăng ký kết hôn nhưng không làm đám cưới thì có thể hủy kết hôn không?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Thế nào là kết hôn đúng luật?

    Theo quy định khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc kết hôn được định nghĩa là hành động của nam và nữ thiết lập mối quan hệ hôn nhân theo quy định về điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn trong Luật này. Ngoài ra, Điều 8 và Điều 9 của Luật này cũng quy định cụ thể về điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn như sau: Nam phải đủ 20 tuổi trở lên và nữ phải đủ 18 tuổi trở lên.

    Việc kết hôn phải được thực hiện dựa trên ý muốn tự nguyện của cả nam và nữ. Không được phép kết hôn khi một trong hai bên mất năng lực hành vi dân sự. Việc kết hôn không được phép trong các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại Điều 5 Khoản 2 của Luật này.

    Việc đăng ký kết hôn bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền là một phần quan trọng của quy trình kết hôn. Các quy định về việc đăng ký thường được quy định trong luật về hôn nhân và gia đình, cũng như trong pháp luật về hộ tịch của mỗi quốc gia. Nếu việc đăng ký không được thực hiện theo quy định, hôn nhân có thể không được công nhận pháp lý. Điều này có nghĩa là các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng có thể không được bảo vệ hoặc thừa nhận một cách chính thức trước pháp luật.

    Trong trường hợp vợ chồng đã ly hôn muốn tái lập mối quan hệ hôn nhân, họ phải tiến hành đăng ký kết hôn lại theo quy trình quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng họ có một mối quan hệ hôn nhân được công nhận và bảo vệ pháp lý.

    Bên cạnh đó, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân giữa những người cùng giới tính sẽ không được chính thức thừa nhận. Điều này có nghĩa là theo quy định pháp luật, hôn nhân chỉ được công nhận pháp lý khi nó diễn ra giữa nam và nữ.

    Trong một số quốc gia, luật pháp có thể thay đổi và cho phép hôn nhân giữa những người cùng giới tính, nhưng ở những quốc gia có quy định như vậy, nó thường được đưa ra thông qua các luật riêng biệt hoặc thông qua sự thay đổi và cập nhật của luật hôn nhân và gia đình.

    Vì vậy, việc kết hôn theo quy định của pháp luật đòi hỏi tuân thủ các điều kiện cũng như thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Điều này đảm bảo rằng quan hệ hôn nhân được thiết lập và công nhận một cách hợp pháp và có giá trị pháp lý. Tuân thủ các điều kiện và thực hiện thủ tục đăng ký cũng giúp bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên trong mối quan hệ hôn nhân, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình kết hôn.

    Không làm đám cưới mà đã đăng ký kết hôn thì có thể huỷ kết hôn không?

    Đăng ký kết hôn nhưng không làm đám cưới thì có thể hủy kết hôn không?

    Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc đăng ký kết hôn chỉ có thể bị hủy trong trường hợp vi phạm pháp luật, như quy định tại Điều 10 của Luật này, cụ thể như sau:

    • Người bị ép buộc hoặc lừa dối để kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cho các cá nhân hoặc tổ chức được quy định tại khoản 2 của Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định tại điểm b của khoản 1 của Điều 8 của Luật này. Điều này đảm bảo rằng người bị ép buộc hoặc lừa dối trong quá trình kết hôn có cơ hội để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của mình thông qua các thủ tục pháp lý. Đây là điều quan trọng để đảm bảo rằng các quyền và nghĩa vụ của họ được bảo vệ và thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
    • Các cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định tại các điểm a, c và d của khoản 1 của Điều 8 của Luật này: Vợ, chồng của người đã có vợ, chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội Liên hiệp Phụ nữ. Điều này giúp đảm bảo rằng các bên liên quan, cũng như các cơ quan và tổ chức có liên quan, đều có quyền và cơ hội để đưa ra các yêu cầu pháp lý khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật.
    • Các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật có quyền đề nghị cho các cơ quan, tổ chức được quy định tại các điểm b, c và d của khoản 2 này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Điều này cho phép những bên liên quan khác, không chỉ là các bên trực tiếp liên quan đến việc kết hôn, mà còn là các tổ chức và cơ quan có thẩm quyền, có cơ hội tham gia vào quá trình bảo vệ tính chính đáng và hợp pháp của hôn nhân theo quy định pháp luật. Điều này làm tăng tính công bằng và minh bạch trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc kết hôn và đảm bảo tuân thủ đúng đắn của quy định pháp luật.

    Vì vậy, chỉ trong những trường hợp này mới có thể yêu cầu hủy kết hôn do vi phạm pháp luật. Khi việc kết hôn đã đáp ứng đủ điều kiện và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, không có lý do pháp lý để yêu cầu hủy kết hôn.

    Việc tổ chức đám cưới hay không không ảnh hưởng đến việc kết hôn của nam và nữ. Điều này nghĩa là việc tổ chức đám cưới hay không không ảnh hưởng đến việc kết hôn của nam và nữ. Quan trọng nhất là việc tuân thủ các quy định pháp luật về điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn để đảm bảo tính hợp pháp và chính xác của hôn nhân.

    Quan hệ hôn nhân xác lập khi nào nếu trước đó đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền?

    Theo Điều 13 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc xử lý khi đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền được quy định như sau: Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi và hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    Đồng thời, cơ quan này sẽ yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của việc kết hôn. Điều này giúp đảm bảo rằng quan hệ hôn nhân được thiết lập và công nhận một cách hợp pháp và đúng đắn theo quy định của pháp luật.

    Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân vẫn được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước, tức là từ thời điểm ban đầu mà việc đăng ký kết hôn được thực hiện. Việc hủy bỏ và thực hiện lại việc đăng ký chỉ ảnh hưởng đến văn bản pháp lý (giấy chứng nhận kết hôn), còn quan hệ hôn nhân giữa hai bên vẫn được xem xét là có hiệu lực từ thời điểm ban đầu mà việc kết hôn đã được đăng ký.

    Điều này có nghĩa là tất cả các quyền và nghĩa vụ pháp lý của hai bên trong quan hệ hôn nhân vẫn được coi là có hiệu lực và pháp lý từ thời điểm đó.

    Do đó, luật đã quy định rõ ràng về việc đăng ký lại kết hôn khi trước đó việc đăng ký không đúng thẩm quyền. Quan hệ hôn nhân vẫn được coi là có hiệu lực từ ngày đăng ký kết hôn ban đầu, tức là từ thời điểm mà việc đăng ký kết hôn đã được thực hiện. Việc hủy bỏ và đăng ký lại chỉ ảnh hưởng đến văn bản pháp lý (giấy chứng nhận kết hôn), còn quan hệ hôn nhân vẫn được xem xét là có hiệu lực từ thời điểm ban đầu mà việc kết hôn đã được đăng ký.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đăng ký kết hôn nhưng không làm đám cưới thì có thể hủy kết hôn không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn đơn phương có bắt buộc phải hòa giải không?

    Ly hôn đơn phương có bắt buộc phải hòa giải không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015

    Ly hôn đơn phương có bắt buộc phải hòa giải không?

    Quy định về quyền yêu cầu toà án đơn phương ly hôn của vợ

    Căn cứ theo quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được thể hiện như sau: cả vợ và chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn; ngoài ra, cha, mẹ, hoặc người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp một trong hai bên vợ chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác khiến họ không thể nhận thức hoặc kiểm soát hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình.

    Cũng theo Điều 51, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn nếu vợ đang mang thai, đang sinh con, hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Còn theo Điều 56, khi một trong hai bên yêu cầu ly hôn và việc hòa giải tại Tòa án không thành công, Tòa án có thể giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, không thể duy trì đời sống chung, và mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Trong trường hợp một trong hai bên tuyên bố mất tích, Tòa án cũng có thể giải quyết cho ly hôn.

    Ngoài ra, nếu có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về hành vi bạo lực gia đình ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, và tinh thần của người kia.

    Tóm lại, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn trong những trường hợp được nêu chi tiết trong luật.

    Có bắt buộc hòa giải khi ly hôn đơn phương?ly hôn khi chồng đang ở trong tù

     

    Căn cứ theo quy định của Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quy trình ly hôn và hòa giải có thể được quy định như sau:

    – Về ly hôn: Theo khoản 14 của Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, ly hôn chính là việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng dựa trên cơ sở bản án và quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Hiện nay, có hai hình thức ly hôn chính: ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.

    • Ly hôn thuận tình: Diễn ra khi cả hai bên vợ chồng đồng thuận và thống nhất chấm dứt mối quan hệ hôn nhân.
    • Ly hôn đơn phương: Xảy ra khi một bên yêu cầu ly hôn, và quyết định này có thể được đưa ra dựa trên các căn cứ như hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, đặt cuộc hôn nhân vào tình trạng trầm trọng và không thể tiếp tục chung sống.

    – Về hòa giải:

    • Hòa giải tại cơ sở: Theo Điều 52 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Nhà nước khuyến khích việc hòa giải ở cấp cơ sở khi có yêu cầu ly hôn. Hòa giải này thực hiện tại các cấp cơ sở như thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác. Mục đích là hàn gắn mối quan hệ giữa vợ, chồng.
    • Hòa giải tại Tòa án: Theo Điều 10 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án tiến hành hòa giải để đảm bảo các đương sự thỏa thuận về hướng giải quyết vụ án. Tuy nhiên, không phải tất cả các vụ án đều phải qua hòa giải. Có những vụ án không được hòa giải hoặc không thể tiến hành hòa giải được. Những vụ án không được hòa giải bao gồm những vụ án đòi bồi thường với lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước hoặc từ giao dịch dân sự vi phạm quy định của pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội. Những vụ án không thể tiến hành hòa giải được bao gồm các trường hợp như bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn cố tình vắng mặt, hoặc các đương sự không thể tham gia hòa giải do lý do chính đáng.

    Tóm lại, hòa giải là một phần quan trọng trong quá trình chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, với mục tiêu hàn gắn lại mối quan hệ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết vụ án. Tuy nhiên, không phải tất cả các vụ án đều phải trải qua quá trình hòa giải, và có những trường hợp mà hòa giải không được thực hiện hoặc không thể tiến hành hòa giải được.

    Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi đơn phương ly hôn

    Căn cứ theo Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được mô tả như sau:

    – Chế độ tài sản theo luật định: Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng được xác định theo luật định, việc giải quyết tài sản sẽ được thực hiện thông qua thỏa thuận giữa các bên. Nếu không có thỏa thuận được, quy trình giải quyết sẽ tuân theo yêu cầu của một trong hai vợ chồng hoặc cả hai, và Tòa án sẽ áp dụng các quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều 59, cùng với các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    Trong trường hợp chế độ tài sản được thiết lập thông qua thỏa thuận, quá trình giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ tuân theo thỏa thuận đó. Trong trường hợp thỏa thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng, các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều 59 cũng như các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 sẽ được áp dụng để giải quyết.

    • Chia tài sản chung: Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, nhưng có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp vào tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; bảo vệ lợi ích chính đáng của cả hai bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp; và xem xét lỗi của mỗi bên trong việc phá vỡ quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Việc chia tài sản không chỉ là một quá trình đơn thuần dựa trên sự chia đôi, mà còn là quá trình tận dụng các yếu tố cụ thể như hoàn cảnh, đóng góp và lỗi lạc để đảm bảo quyết định đúng đắn và công bằng. Điều này giúp bảo vệ lợi ích và quyền lực của cả hai vợ chồng trong việc giải quyết tài sản khi ly hôn.
    • Phương thức chia tài sản: Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật, nghĩa là tài sản cụ thể sẽ được chuyển giao cho từng bên tương ứng. Trong trường hợp không thể chia tài sản bằng hiện vật, quy trình chia sẽ chuyển sang chia theo giá trị của tài sản. Điều này đảm bảo rằng giá trị tài sản được xem xét và cân nhắc một cách công bằng trong quá trình chia. Nếu một bên nhận được phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng, bên đó sẽ phải thanh toán phần chênh lệch cho bên kia. Điều này giúp duy trì sự công bằng và cân nhắc trong quá trình chia tài sản.
    • Tài sản riêng: Tài sản riêng của mỗi vợ chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó. Điều này có nghĩa là tất cả các tài sản mà mỗi người mang theo hoặc sở hữu trước khi kết hôn sẽ được xem xét là tài sản riêng, và người đó sẽ duy trì quyền sở hữu độc lập trên những tài sản này. Tuy nhiên, có trường hợp nếu tài sản riêng của một trong hai vợ chồng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này, thì tài sản đó sẽ không còn được coi là tài sản riêng nữa mà sẽ trở thành một phần của tài sản chung. Quy định này nhấn mạnh quyền lợi và quyền sở hữu đối với tài sản riêng của mỗi vợ chồng, nhưng đồng thời xem xét sự tích hợp của tài sản riêng vào tài sản chung nếu có các hành động hoặc thỏa thuận nhất định theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    Như vậy, quy trình giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi đơn phương ly hôn sẽ tuân theo nguyên tắc nêu trên, với sự cân nhắc kỹ lưỡng đối với các yếu tố và quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn đơn phương có bắt buộc phải hòa giải không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!