Danh mục: Nợ xấu và xử lý nợ

  • Phân biệt chế tài giữa chậm trả nợ và không trả nợ.

    Phân biệt chế tài giữa chậm trả nợ và không trả nợ.

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Bộ luật hình sự năm 2015

    Nghĩa vụ trả nợ của người vay 

    Căn cứ theo Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

    – Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    – Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Theo đó, người vay có nghĩa vụ trả đúng, đủ số tiền khi đến hạn. Tuy nhiên trong một số trường hợp người vay chậm trả hoặc không trả nợ, vậy chế tài dành cho 02 hành vi này được pháp luật quy định như thế nào?

    (1) Trường hợp người vay chậm trả nợ

    Trường hợp bên vay chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

    Trong trường hợp này, nếu vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    Còn đối với trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    – Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015;

    – Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Song, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 353 quy định về chậm thực hiện nghĩa vụ như sau:

    Khi người vay chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết thì bên vay phải thông báo ngay cho bên cho vay biết về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.
    Ngoài ra, nếu sau khi bên vi phạm nhận được thông báo và không thực hiện việc thanh toán cả phần nợ và phần lãi, bên cho vay có thể gửi đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện để khởi kiện về việc vi phạm hợp đồng của bên vay.

    Như vậy, khi chậm trả nợ người vay phải thông báo đến người cho vay biết về việc chậm thực nghĩa vụ trả nợ của mình. Đồng thời, sau đó người vay phải thực hiện thanh toán nợ gốc và cả lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả của mình.

    (2) Trường hợp người vay không trả nợ

    Vay tiền không trả thường có hai hậu quả: ngoài trường hợp vi phạm hợp đồng dân sự thì người vay có thể cấu thành tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, nếu như người vay thuộc một trong các trường hợp sau:

    – Đến thời hạn trả tiền, mặc dù hoàn toàn có khả năng trả tiền nhưng cố tình không trả (thường được biểu hiện bằng việc thách thức hoặc lẩn trốn không muốn trả)

    Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản vay (bằng lời nói hoặc tin nhắn bịa đặt những điều sai sự thật để kéo thời gian- mục đích không muốn trả)

    – Sử dụng tài sản vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản vay (dùng tiền vay để đánh bạc, sử dụng ma túy… và không thể trả lại được).

    Điển hình như khi đến hạn trả nợ theo thỏa thuận cam kết, người cho vay tiền yêu cầu hoàn trả nợ như đã thỏa thuận thì người vay tiền có những hành vi gian dối như: hứa hẹn, khất lần, quanh co, đưa các thông tin giả về tài liệu cá nhân, nhân thân để tìm mọi cách để trì hoãn việc trả nợ, sau đó ẩn các thông tin cá nhân cung cấp ban đầu, tắt điện thoại, bỏ trốn khỏi nơi cư trú với mục đích chiếm đoạt toàn bộ số tiền vay để không phải trả nợ thì có thể có dấu hiệu hành vi vi phạm về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” tại Điều 174 hoặc “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” tại Điều 175 được quy định  Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi bổ sung năm 2017) với mức hình phạt cao nhất là phạt tù đến 20 năm hoặc chung thân.

    Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì việc vay tiền không trả không phải lúc nào cũng trở thành tội phạm.

    Vậy nên, nếu như hành vi của bên vay chỉ dừng lại ở mức độ vi phạm dân sự thì không cấu thành tội phạm mà chỉ vi phạm hợp đồng dân sự – hợp đồng vay tiền; đó là trường hợp mặc dù đã đến hạn phải trả tiền mặc dù có thiện trí trả tiền nhưng người vay không có khả năng để trả, có thông báo hoặc cam kết với người cho vay.

    Do đó, để đảm bảo quyền lợi của mình, bên cho vay có thể nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú.

    Đã bị phạt tù thì có phải trả nợ không?

    Trên thực tế có nhiều trường hợp bên vay chưa hoàn thành nghĩa vụ trả nợ nhưng phải đi tù. Vậy câu hỏi đặt ra bên vay có được xóa nợ nếu đi tù không?

    Trong trường hợp này bên vay có thể thỏa thuận với bên cho vay để hoãn thực hiện nghĩa vụ trả nợ đến khi thi hành án kết thúc và phải được bên cho vay đồng ý theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Dân sự 2015.

    Ngoài ra, bên vay nợ có thể ủy quyền cho bên thứ ba để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho mình theo quy định tại Điều 283 Bộ luật Dân sự 2015.

    Như vậy, dù phải chấp hành hình phạt tù thì bên vay nợ vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, tự mình trả nợ hoặc thông qua bên thứ ba.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Phân biệt chế tài giữa chậm trả nợ và không trả nợ.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    đầu tư là gì

     

     

  • Các khoản nợ chưa đến hạn phải trả có phải tính vào thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản không? (2023)

    Các khoản nợ chưa đến hạn phải trả có phải tính vào thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản không? (2023)

    “Trong trường hợp doanh nghiệp của tôi phá sản và có nợ các cá nhân, tổ chức khác 3,3 tỷ chưa đến hạn trả nợ nhưng theo thứ tự phân chia khoản nợ Điều 54 thì số tiền còn lại không đủ để trả, phải chia theo phần trăm các khoản nợ. Vậy thì khoản chưa đến hạn kia có cần chia ngay theo phần trăm hay được hoãn? Thứ tự phân chia tài sản như thế nào?”

    Bài viết này sẽ làm rõ về nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp khi phá sản.

    1. Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp khi phá sản được xác định như thế nào?

    thứ tự phân chia tài sảnTheo Điều 4 Luật Phá sản 2014 thì một số khái niệm được quy định như sau:

    – Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

    – Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

    – Chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm.

    Theo Điều 51 Luật Phá sản 2014 thì việc xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản được quy định như sau:

    – Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập trước khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định mở thủ tục phá sản.

    – Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập sau khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định tuyên bố phá sản.

    – Trường hợp nghĩa vụ về tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải là tiền thì Tòa án nhân dân xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản đó bằng tiền.

    2. Tài sản của doanh nghiệp sau khi phá sản được phân chia theo thứ tự nào?

    uỷ quyền cho người khácTheo Điều 54 Luật Phá sản 2014 thì thứ tự phân chia tài sản được quy định như sau:

    – Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

    + Chi phí phá sản;

    + Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

    + Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

    + Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

    – Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

    + Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;

    + Chủ doanh nghiệp tư nhân;

    + Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

    + Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;

    + Thành viên của Công ty hợp danh.

    – Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

    Như vậy, trong trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ mà không phân biệt số nợ đó đã đến hạn thanh toán hay chưa.

    3. Việc lập danh sách chủ nợ được quy định như thế nào?

    uỷ quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chungTheo Điều 67 Luật Phá sản 2014 thì việc lập danh sách chủ nợ được quy định như sau:

    – Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải lập danh sách chủ nợ, thu thập tài liệu liên quan đến khoản nợ và niêm yết công khai danh sách chủ nợ. Danh sách chủ nợ phải ghi rõ tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của chủ nợ hoặc đại diện chủ nợ, số nợ của mỗi chủ nợ, trong đó phân định rõ khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn.

    – Danh sách chủ nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản, trụ sở chính của doanh nghiệp, hợp tác xã và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân và phải gửi cho chủ nợ đã gửi giấy đòi nợ trong 10 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết.

    – Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn niêm yết, chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có quyền đề nghị Thẩm phán xem xét lại danh sách chủ nợ. Trường hợp bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn quy định tại khoản này.

    – Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại, Thẩm phán phải xem xét, giải quyết đề nghị, nếu thấy đề nghị có căn cứ thì sửa đổi, bổ sung vào danh sách chủ nợ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Các khoản nợ chưa đến hạn phải trả có phải tính vào thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tài sản là nhà ở đang cho thuê (hợp đồng thuê nhà còn hạn) thì chủ nợ có được kê biên căn nhà này không? (2023)

    Tài sản là nhà ở đang cho thuê (hợp đồng thuê nhà còn hạn) thì chủ nợ có được kê biên căn nhà này không? (2023)

    Trong trường hợp chủ nợ muốn kê biên tài sản của người mắc nợ là nhà ở đang cho thuê (thời hạn thuê chưa hết) thì chủ nợ có được kê biên căn nhà đó hay không ? Hay phải đợi thời hạn thuê đó hết thì mới được kê biên hoặc phải bắt buộc chuyển sang kê biên một tài sản khác của người mắc nợ? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Tài sản là nhà ở đang cho thuê (hợp đồng thuê nhà còn hạn) thì chủ nợ có được kê biên căn nhà này không?

    nhà ở đang cho thuêCăn cứ theo Điều 34 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 34. Việc thế chấp liên quan đến tài sản cho thuê, cho mượn

    1. Trường hợp tài sản đang cho thuê, cho mượn được dùng để thế chấp thì bên thế chấp phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.

    2. Việc tài sản thế chấp đang được cho thuê, cho mượn bị xử lý theo trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự không làm chấm dứt hợp đồng thuê, hợp đồng mượn; bên thuê, bên mượn được tiếp tục thuê, mượn cho đến khi hết thời hạn theo hợp đồng.

    3. Trường hợp biện pháp thế chấp đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba mà bên thế chấp dùng tài sản thế chấp để cho thuê, cho mượn nhưng không thông báo cho bên nhận thế chấp biết thì hợp đồng thuê, hợp đồng mượn chấm dứt tại thời điểm xử lý tài sản thế chấp. Quyền, nghĩa vụ giữa bên thế chấp và bên thuê, bên mượn được giải quyết theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng mượn tài sản, quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.”

    Việc kê biên vẫn thực hiện như bình thường, vấn đề quan trọng ở đây liên quan đến người đang thuê nhà – vẫn được đảm bảo quyền thuê nhà của mình.

    2. Nhà ở đang cho thuê kê biên hoặc bán cho người khác thì người thuê nhà có được tiếp tục ở không?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 133 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

    “Điều 133. Quyền tiếp tục thuê nhà ở

    1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

    2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    3. Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

    Nếu nhà ở này bị kê biên, bán cho một người khác thì người mua vẫn phải cho người đang thuê tiếp tục thuê theo hợp đồng đã ký kết đến khi hết thời hạn (trừ trường hợp các bên thỏa thuận được việc chấm dứt hợp đồng thuê).

    3. Các trường hợp nào thì chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở?

    áp dụng biện pháp khẩn cấpCăn cứ theo Điều 131 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

    “Điều 131. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở

    1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.

    2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:

    a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;

    b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

    c) Nhà ở cho thuê không còn;

    d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;

    đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.

    Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

    e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.”

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản là nhà ở đang cho thuê (hợp đồng thuê nhà còn hạn) thì chủ nợ có được kê biên căn nhà này không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Người vay tiền trốn không trả nợ thì được đến đòi nợ người thân của họ không? Đòi nợ sai quy định pháp luật thì xử lý như thế nào? (2023)

    Người vay tiền trốn không trả nợ thì được đến đòi nợ người thân của họ không? Đòi nợ sai quy định pháp luật thì xử lý như thế nào? (2023)

    Cho vay tiền là một giao dịch dân sự phổ biến. Tuy nhiên, khi bên vay không trả nợ đúng hạn hoặc bỏ trốn nhiều chủ nợ đã phải tìm đến người thân của họ để đòi nợ. Vậy đòi nợ người thân của “con nợ” có vi phạm pháp luật hay không? Đòi nợ sai quy định pháp luật thì xử lý như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình

    Bộ luật Hình sự 2015

    2. Pháp luật quy định như thế nào về vay tiền?

    Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

    “Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:

    – Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

    – Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

    Như vậy, tiền là một loại tài sản nên hợp đồng vay tiền sẽ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tiền cho bên vay; khi đến hạn bên vay tiền phải trả tiền và trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

    3. Người vay tiền không trả nợ thì có được đòi nợ người thân họ không?

    đòi nợ người thânNhư trên đã đề cập, vay tiền là giao dịch thỏa thuận giữa các bên, khi đến hạn trả thì bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ.

    Ngoài ra, theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo lãnh thì:

    – Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

    – Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

    Như vậy, khi đến hạn mà bên vay tiền không trả nợ thì người thân của bên vay không có nghĩa vụ phải trả nợ, trừ trường hợp người thân của bên vay tiền có cam kết bảo lãnh.

    4. Xử lý như thế nào đối với trường hợp người cho vay tiền đòi nợ sai quy định?

    vay tín dụng chếtNhư trên đã đề cập, người thân bên vay không cam kết bảo lãnh thì sẽ không phải trả nợ thay người vay. Trường hợp người cho vay đến đòi nợ thì căn cứ vào từng mức độ đòi nợ như gây rối hay tự ý lấy tài sản để trừ nợ, người cho vay này sẽ bị xử lý như sau:

    Căn cứ Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định trật tự công cộng thì khi có hành vi cố ý làm loạn, gây mất trật tự, phá phách để đòi nợ, cá nhân thực hiện buộc phải dừng có hành vi trên và bị xử lý về hành vi gây rối trật tự công cộng mức phạt hành chính lên tới 8 triệu đồng, tùy thuộc vào từng hành vi cụ thể.

    Theo Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội gây rối trật tự công cộng thì hành vi nghiệm trọng hơn, gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, phạt tù đến 07 năm.

    – Và nếu có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần bằng các thủ đoạn khác để buộc người thân của bên vay phải giao tài sản để trừ nợ thì theo điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm gây thiệt hại đến tài sản của người khác, người cho vay sẽ bị phạt hành chính từ 03 – 05 triệu đồng.

    Hơn nữa, hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, với mức phạt tù lên đến 20 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người vay tiền trốn không trả nợ thì được đến đòi người thân của họ không? Đòi nợ sai quy định pháp luật thì xử lý như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đứng tên ký hợp đồng vay tài sản hộ người khác thì ai phải chịu trách nhiệm trả nợ? Không trả nợ đúng hạn theo hợp động vay tài sản thì xử lý người vay tài sản như thế nào? (2023)

    Đứng tên ký hợp đồng vay tài sản hộ người khác thì ai phải chịu trách nhiệm trả nợ? Không trả nợ đúng hạn theo hợp động vay tài sản thì xử lý người vay tài sản như thế nào? (2023)

    Hiện nay, có nhiều trường hợp đứng tên vay tài sản hộ người khác. Tuy nhiên, trong trường hợp người vay thực sự không có khả năng chi trả thì người đứng tên vay hộ có phải trả thay không? Ai là người có trách nhiệm phải trả khoản nợ trên? Bài viết sau sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm, do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành

    2. Bên cho vay có những nghĩa vụ nào trong hoạt động cho vay tài sản?

    vay tài sản hộ người khácCăn cứ Điều 465 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên cho vay như sau:

    “Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay

    1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.

    2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

    3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.”

    Bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết.

    Trong thời hạn cho vay, bên cho vay không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn.

    3. Đứng tên ký hợp đồng vay tài sản hộ người khác thì ai phải chịu trách nhiệm trả nợ?

    Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng vay tài sản như sau:

    “Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Ngoài ra, tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

    “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Theo đó, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Do đó về nguyên tắc, khi một người tự nguyện ký tên vào hợp đồng vay tiền giúp người khác và người đó có đủ năng lực hành vi dân sự, mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội thì giao dịch dân sự đó có hiệu lực. Vì vậy khi đến hạn, người đứng tên trên hợp đồng phải có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi (nếu có).

    Trong trường hợp này, người đang đứng tên vay hộ có quyền yêu cầu người vay thực sự phải thanh toán số tiền đang vay.

    4. Không trả nợ đúng hạn theo hợp đồng vay tài sản thì xử lý người vay tài sản như thế nào?

    Căn cứ Điều 12 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định về việc xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản như sau:

    “Điều 12. Xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản

    1. Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án xem xét, quyết định theo nguyên tắc chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn.

    2. Hợp đồng vay tài sản vừa có thỏa thuận phạt vi phạm, vừa có thỏa thuận lãi trên nợ gốc quá hạn hoặc hình thức khác áp dụng đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án căn cứ quy định tương ứng của Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng

    và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất để xem xét, quyết định xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.”

    Theo đó, việc xử lý đối với trường hợp không trả nợ đúng hạn được thực hiện theo quy định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đứng tên ký hợp đồng vay tài sản hộ người khác thì ai phải chịu trách nhiệm trả nợ? Không trả nợ đúng hạn theo hợp động vay tài sản thì xử lý người vay tài sản như thế nào? (2023)Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Nghĩa vụ trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tù bị xử lý như thế nào? Ủy quyền cho người khác trả thay nợ khi đang chấp hành hình phạt tù được không? (2023)

    Nghĩa vụ trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tù bị xử lý như thế nào? Ủy quyền cho người khác trả thay nợ khi đang chấp hành hình phạt tù được không? (2023)

     Nghĩa vụ trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tù bị xử lý như thế nào? Có phải trả nợ hay không? Liệu rằng trong quá trình đang chấp hành hình phạt có được miễn phần lãi suất không? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Nợ đến hạn, đang trong tù có phải trả nợ hay không?

    trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tùTheo đó, Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tước một số quyền như sau:

    Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

    – Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;

    – Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

    – Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

    Như vậy, công dân chỉ bị hạn chế một số quyền và nghĩa vụ theo quy định trên. Ngoài ra, công dân không có bị hạn chế quyền và nghĩa vụ nào khác của công dân khi đang chấp hành hình phạt tù.

    3. Nghĩa vụ trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tù thì xử lý như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 thì không có quy định nào loại trừ nghĩa vụ trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tù.

    – Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    – Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    – Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Như vậy, trong thời gian chấp hành hình phạt tù, nếu người này đang có khoản vay có lãi, mà khi đến hạn không trả hoặc trả không đầy đủ thì vẫn phải tính lãi trong cả thời gian chấp hành hình phạt. Việc người này bị phạt tù không phải trường hợp “bất khả kháng”, mà do lỗi của chính họ (có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, do đó pháp luật không có quy định loại trừ nghĩa vụ thanh toán nợ vay (bao gồm gốc và lãi).

    4. Ủy quyền cho người khác trả nợ thay khi đang chấp hành hình phạt tù?

    Nếu không muốn kéo dài thời gian trả nợ dẫn đến phát sinh nhiều tiền lãi, thì có thể áp dụng theo nguyên tắc tại Điều 283 Bộ luật Dân sự 2015 về ủy quyền cho người khác trả thay nợ như sau:

    “Điều 283. Thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.” 

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nghĩa vụ trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tù bị xử lý như thế nào? Ủy quyền cho người khác trả thay nợ khi đang chấp hành hình phạt tù được không? (2023)Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Người vay tín dụng chết trước khi trả hết nợ thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ thay? Người chết không để lại di chúc thì xác định người có nghĩa vụ trả nợ thay cho người đã chết ra sao? (2023)

    Người vay tín dụng chết trước khi trả hết nợ thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ thay? Người chết không để lại di chúc thì xác định người có nghĩa vụ trả nợ thay cho người đã chết ra sao? (2023)

    Người vay tín dụng chết trước khi trả hết nợ thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ thay? Người chết không để lại di chúc thì làm thế nào để xác định người có nghĩa vụ trả nợ thay cho người đã chết? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Người vay tín dụng chết trước khi trả hết nợ thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ thay?

    vay tín dụng chếtCăn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:

    “Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

    1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

    3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”

    Theo quy định vừa nêu trên thì những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại.

    Mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận.

    Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

    Như vậy, để xác định ai là người có nghĩa vụ trả nợ thay cho anh trai bạn thì phải xét anh bạn có để lại di chúc hay không. Nếu anh bạn để lại di chúc thì người thừa kế di sản theo di chúc thì sẽ có nghĩa vụ trả nợ thay trong phạm vi tài sản họ được thừa kế.

    3. Người chết không để lại di chúc thì làm thế nào để xác định người có nghĩa vụ trả nợ thay cho người đã chết?

    Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

    “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

    Theo đó, trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì việc chia thừa kế sẽ được thực hiện theo pháp luật về hàng thừa kế.

    4. Những người thừa kế theo pháp luật quy định bao gồm những đối tượng nào?

    Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Theo quy định pháp luật nêu trên thì những người thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;.

    Như vậy, đối với số nợ mà anh bạn đã vay tín dụng thì chị dâu bạn, bố mẹ bạn và con của anh bạn sẽ là những người có nghĩa vụ trả.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người vay tín dụng chết trước khi trả hết nợ thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ thay? Người chết không để lại di chúc thì xác định người có nghĩa vụ trả nợ thay cho người đã chết ra sao? (2023)Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Khách hàng có nghĩa vụ trả nợ nhưng không có khả năng trả đúng hạn có quyền yêu cầu gia hạn thời hạn trả nợ không? Quy định xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản (2023)

    Khách hàng có nghĩa vụ trả nợ nhưng không có khả năng trả đúng hạn có quyền yêu cầu gia hạn thời hạn trả nợ không? Quy định xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản (2023)

    Khách hàng có nghĩa vụ trả nợ nhưng không có khả năng trả đúng hạn có quyền yêu cầu gia hạn thời hạn trả nợ không? Việc trả nợ không đúng hạn có thể bị xử lý như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Thông tư 39/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng

    Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm

    2. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay có lãi khi đến hạn trả không đầy đủ được quy định như thế nào?

    nghĩa vụ trả nợTheo Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Theo đó, bên vay tài sản có nghĩa vụ trả nợ nếu vay tài sản là tiền thì trả đủ tiền khi đến hạn. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    – Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.

    – Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    3. Khách hàng có nghĩa vụ trả nợ nhưng không có khả năng trả nợ đúng hạn có quyền yêu cầu gia hạn thời hạn trả nợ không?

    Theo Điều 19 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định cơ cấu lại thời hạn trả nợ như sau:

    Tổ chức tín dụng xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, như sau:

    1. Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì tổ chức tín dụng xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi.

    2. Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.

    3. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.

    Theo đó, trường hợp anh/chị không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.

    4. Xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản theo quy định mới nhất hiện nay

    mức án phí ly hôn mới nhất năm 2023Căn cứ tại Điều 12 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP về xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản:

    1. Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án xem xét, quyết định theo nguyên tắc chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn.

    2. Hợp đồng vay tài sản vừa có thỏa thuận phạt vi phạm, vừa có thỏa thuận lãi trên nợ gốc quá hạn hoặc hình thức khác áp dụng đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án căn cứ quy định tương ứng của Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng

    và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất để xem xét, quyết định xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Khách hàng có nghĩa vụ trả nợ nhưng không có khả năng trả đúng hạn có quyền yêu cầu gia hạn thời hạn trả nợ không? Quy định xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản (2023)Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Việc bán khoản nợ tại Tổ chức tín dụng cho cá nhân để xử lý nợ xấu có vi phạm quy định pháp luật không? (2023)

    Việc bán khoản nợ tại Tổ chức tín dụng cho cá nhân để xử lý nợ xấu có vi phạm quy định pháp luật không? (2023)

    Việc bán khoản nợ tại tổ chức tín dụng cho cá nhân để xử lý nợ xấu có vi phạm quy định pháp luật không? Trường hợp được phép mua nợ, bán nợ, khoản nợ được mua, bán cần đáp ứng điều kiện gì? Nguyên tắc thực hiện hoạt động mua, bán nợ được quy định như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên

    1. Căn cứ pháp lý

    Thông tư 09/2015/TT-NHNN Quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

    2. Việc bán khoản nợ tại Tổ chức tín dụng cho cá nhân để xử lý nợ xấu có vi phạm quy định pháp luật không?

    Việc bán khoản nợ tại Tổ chức tín dụng cho cá nhân để xử lý nợ xấu có vi phạm quy định pháp luật không?

    (1) Bên mua nợ: theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN:

    “4. Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồm:

    a) Tổ chức, cá nhân là người cư trú sau:

    – Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nước chấp thuận hoạt động mua nợ;

    – Tổ chức kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ (không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ theo quy định của pháp luật;

    – Tổ chức khác, cá nhân không kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ.

    – Tổ chức, cá nhân là người không cư trú.”

    (2) Bên bán nợ: theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN:

    “2. Khoản nợ được mua, bán là khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay và khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh theo hợp đồng cấp tín dụng đã ký của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đang được theo dõi hạch toán nội bảng, ngoại bảng tại bảng cân đối kế toán hoặc đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán của bên bán nợ có đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này và bên nợ có nghĩa vụ thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    3. Bên bán nợ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khoản nợ được bán theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

    Theo đó, cá nhân vẫn có thể mua nợ từ tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.

    3. Khoản nợ được mua, bán cần đáp ứng điều kiện gì?

    Khoản nợ được mua, bán phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, cụ thể như sau:

    – Hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan của khoản nợ được mua, bán, hợp đồng bảo đảm (nếu có) do bên bán nợ cung cấp phải phản ánh đầy đủ, chính xác thực trạng khoản nợ theo đúng quy định của pháp luật.

    – Không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được mua, bán khoản nợ.

    – Khoản nợ không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm mua, bán nợ trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán nợ.

    4. Hoạt động mua nợ từ các tổ chức tín dụng bán nợ được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?

    Các nguyên tắc đối với hoạt động mua nợ, bán nợ diễn ra giữa khách hàng và tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 5 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, cụ thể:

    – Hoạt động mua, bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa bên bán nợ, khách hàng và bên bảo đảm.

    – Hoạt động mua, bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

    – Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép) và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt. Trường hợp bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.

    – Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ (trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ; quy trình mua, bán nợ; quy trình định giá khoản nợ; quy trình bán đấu giá khoản nợ trong trường hợp tự đấu giá khoản nợ và quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ) trước thực hiện mua, bán nợ.

    – Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    – Bên bán nợ không mua lại các khoản nợ đã bán.

    – Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng mẹ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.

    – Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là công ty con của tổ chức tín dụng chỉ được mua nợ của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi tổ chức tín dụng mẹ có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.

    – Trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ, thì bên bán nợ và các bên mua nợ thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, phân chia giá trị tài sản đảm bảo (nếu có) cho phần nợ được mua, bán và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng mua, bán nợ đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.

    – Các khoản nợ được mua, bán nợ phải được theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, cá nhân vẫn có thể mua nợ tại các tổ chức tín dụng được phép thực hiện hoạt động bán nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc mua nợ, bán nợ và điều kiện đối với những khoản nợ mua, bán được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nhất định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Việc bán khoản nợ tại Tổ chức tín dụng cho cá nhân để xử lý nợ xấu có vi phạm quy định pháp luật không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Bỏ trốn không trả nợ do bị vỡ nợ có bị xử phạt hành chính không? Mượn nợ nhưng không có khả năng trả thì xử lý thế nào? (2023)

    Bỏ trốn không trả nợ do bị vỡ nợ có bị xử phạt hành chính không? Mượn nợ nhưng không có khả năng trả thì xử lý thế nào? (2023)

    Bỏ trốn không trả nợ do bị vỡ nợ có bị xử phạt hành chính không? Mượn nợ nhưng không có khả năng trả thì xử lý thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình

    2. Hợp đồng vay tài sản là gì?

    hợp đồng vay tiền không ghi ngày trảCăn cứ tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa hợp đồng vay tài sản như sau:

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    3. Bỏ trốn không trả nợ do bị vỡ nợ có bị xử phạt hành chính không? Mức xử phạt hành chính như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

    1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

    đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

    b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

    c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

    d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

    đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

    e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    3. Hình thức xử phạt bổ sung:

    a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

    b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

    b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;

    c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

    Như vậy theo quy định trên người vỡ nợ bỏ trốn sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài bị phạt tiền còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo quy định trên.

    4. Mức lãi suất phải trả trong trường hợp mượn nợ nhưng tới hạn không có khả năng trả là bao nhiêu?

    Căn cứ tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Như vậy theo quy định trên, khi đến hạn, người vay phải trả đủ tiền cho bên cho vay. Đặc biệt, khi đến hạn mà không trả hoặc trả nhưng không đầy đủ thì chia làm hai trường hợp sau:

    – Đối với khoản vay không có lãi: Người vay phải trả lãi tương ứng với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả trừ thoả thuận khác.

    – Đối với khoản vay có lãi: Trả lãi bằng 150% lãi suất cho vay theo hợp đồng tính trên nợ gốc quá hạn chưa trả tương ứng với thời gian chậm trả.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bỏ trốn không trả nợ do bị vỡ nợ có bị xử phạt hành chính không? Mượn nợ nhưng không có khả năng trả thì xử lý thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!