Danh mục: Luật đầu tư

  • Đầu tư là gì? Đầu tư cần tuân thủ quy định gì?

    Đầu tư là gì? Đầu tư cần tuân thủ quy định gì?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đầu tư 2020

    Luật Đầu tư 2014

    1. Đầu tư là gì?

    Đầu tư là việc sử dụng những nguồn lực có sẵn (gọi chung là vốn) như tiền bạc, vật chất, nhân công, thời gian,… nhằm thu được lợi nhuận và lợi ích kinh tế trong tương lai, lớn hơn rất nhiều so với những gì đã bỏ ra.

    Hiểu rộng hơn, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại, thực hiện một kế hoạch hoạt động, để thu về khoản lợi ích lớn hơn trong tương lai. Hoạt động đầu tư có tính chất thương mại hoặc phi thương mại.

    2. Phân biệt đầu tư và đầu cơ

    Đầu cơ là việc tận dụng sự đi xuống của thị trường hoặc dự đoán một sự kiện có khả năng gây biến động giá, hay hành động tạo sự khan hiếm, từ đó tích lũy một lượng lớn tài sản (có thể là tiền tệ, cổ phiếu, bất động sản, chứng khoán,…), sau đó bán lại với giá cao và thu về khoản lợi nhuận lớn bất thường.

    Tìm hiểu về đầu tư là gì là chưa đủ mà cần phân biệt đầu tư và đầu cơ. Theo đó, đầu tư và đầu cơ được phân biệt bởi những yếu tố sau:

    Bảng so sánh đầu tư và đầu cơ

    Đầu tư

    Đầu cơ

    Nguồn vốn

    Vốn riêng, tài sản có sẵn, không vay mượn

    Có thể là số vốn đang có hoặc có thể đi vay mượn

    Động cơ

    Dựa trên báo cáo tài chính từ doanh nghiệp

    Tin vào lời đồn, thông tin ngoài lề, tâm lý thị trường biến động

    Lợi nhuận

    Thu được từ sự biến đổi giá trị của tài sản theo thời gian

    Có được nhờ sự biến đổi giá ở thời điểm hiện tại

    Thời gian

    Thời gian dài trong tương lai

    Thời gian biến động ngắn hạn

    Tính rủi ro

    An toàn

    Rủi ro cao

    Giá trị tài sản

    Tăng – giảm dần đều theo chu kỳ thời gian

    Biến động bất thường trong thời điểm ngắn

    Tâm lý

    Kiên nhẫn, tầm nhìn dài hạn

    Nôn nóng, mạo hiểm

    3. Những quy định cần tuân thủ khi thực hiện đầu tư 

    Hoạt động đầu tư có những quy định đặc thù được ghi rõ trong Luật Đầu tư 2020.

    3.1 Các ngành, nghề bị cấm đầu tư

    Luật Đầu tư 2020 được Quốc hội thông qua vào ngày 17/06/2020, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, theo đó các hoạt động sau đây bị cấm đầu tư:

    • Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

    • Kinh doanh các chất ma túy.

    • Kinh doanh hóa chất, khoáng vật.

    • Kinh doanh mẫu vật từ thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc tự nhiên.

    • Kinh doanh mại dâm.

    • Hoạt động mua bán người, bộ phận cơ thể người, mô, xác, bào thai người.

    • Kinh doanh các hoạt động liên quan đến sinh sản vô tính ở người.

    • Kinh doanh pháo nổ.

    3.2 Các lĩnh vực đầu tư kinh doanh có điều kiện 

    Theo quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư năm 2020 thì Danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được pháp luật Việt Nam quy định hiện nay chỉ bao gồm 227 ngành nghề (so với trước đây là 243 ngành nghề theo quy định của Luật Đầu tư 2014), cụ thể như sau:

    Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện

    1

    Sản xuất con dấu

    2

    Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa)

    3

    Kinh doanh các loại pháo, trừ pháo nổ

    4

    Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị

    5

    Kinh doanh súng bắn sơn

    6

    Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng

    7

    Kinh doanh dịch vụ cầm đồ

    8

    Kinh doanh dịch vụ xoa bóp

    9

    Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

    10

    Kinh doanh dịch vụ bảo vệ

    11

    Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy

    12

    Hành nghề luật sư

    13

    Hành nghề công chứng

    14

    Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả

    15

    Hành nghề đấu giá tài sản

    16

    Hành nghề thừa phát lại

    17

    Hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình giải quyết phá sản

    18

    Kinh doanh dịch vụ kế toán

    19

    Kinh doanh dịch vụ kiểm toán

    20

    Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế

    21

    Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan

    22

    Kinh doanh hàng miễn thuế

    23

    Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ

    24

    Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

    25

    Kinh doanh chứng khoán

    26

    Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác

    27

    Kinh doanh bảo hiểm

    28

    Kinh doanh tái bảo hiểm

    29

    Môi giới bảo hiểm, hoạt động phụ trợ bảo hiểm

    30

    Đại lý bảo hiểm

    31

    Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

    32

    Kinh doanh xổ số

    33

    Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài

    34

    Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm

    35

    Kinh doanh ca-si-nô (casino)

    36

    Kinh doanh đặt cược

    37

    Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện

    38

    Kinh doanh xăng dầu

    39

    Kinh doanh khí

    40

    Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại

    41

    Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy)

    42

    Kinh doanh tiền chất thuốc nổ

    43

    Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ

    44

    Kinh doanh dịch vụ nổ mìn

    45

    Kinh doanh hóa chất, trừ hóa chất bị cấm theo Công ước quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học

    46

    Kinh doanh rượu

    47

    Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá

    48

    Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương

    49

    Hoạt động Sở Giao dịch hàng hóa

    50

    Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực

    51

    Xuất khẩu gạo

    52

    Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt

    53

    Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh

    54

    Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng

    55

    Kinh doanh khoáng sản

    56

    Kinh doanh tiền chất công nghiệp

    57

    Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam

    58

    Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp

    59

    Hoạt động thương mại điện tử

    60

    Hoạt động dầu khí

    61

    Kiểm toán năng lượng

    62

    Hoạt động giáo dục nghề nghiệp

    63

    Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

    64

    Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề

    65

    Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

    66

    Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động

    67

    Kinh doanh dịch vụ việc làm

    68

    Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

    69

    Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện, cai nghiện thuốc lá, điều trị HIV/AIDS, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em

    70

    Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động

    71

    Kinh doanh vận tải đường bộ

    72

    Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô

    73

    Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô

    74

    Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

    75

    Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô

    76

    Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông

    77

    Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe

    78

    Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông

    79

    Kinh doanh vận tải đường thủy

    80

    Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa

    81

    Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa

    82

    Đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải

    83

    Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải

    84

    Kinh doanh vận tải biển

    85

    Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển

    86

    Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng

    87

    Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển

    88

    Kinh doanh khai thác cảng biển

    89

    Kinh doanh vận tải hàng không

    90

    Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam

    91

    Kinh doanh cảng hàng không, sân bay

    92

    Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

    93

    Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay

    94

    Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

    95

    Kinh doanh vận tải đường sắt

    96

    Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt

    97

    Kinh doanh đường sắt đô thị

    98

    Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức

    99

    Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm

    100

    Kinh doanh vận tải đường ống

    101

    Kinh doanh bất động sản

    102

    Kinh doanh nước sạch (nước sinh hoạt)

    103

    Kinh doanh dịch vụ kiến trúc

    104

    Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng

    105

    Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng

    106

    Kinh doanh dịch vụ thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng

    107

    Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình

    108

    Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình

    109

    Hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài

    110

    Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng

    111

    Kinh doanh dịch vụ kiểm định xây dựng

    112

    Kinh doanh dịch vụ thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

    113

    Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư

    114

    Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng

    115

    Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng

    116

    Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm Serpentine

    117

    Kinh doanh dịch vụ bưu chính

    118

    Kinh doanh dịch vụ viễn thông

    119

    Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số

    120

    Hoạt động của nhà xuất bản

    121

    Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì

    122

    Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm

    123

    Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội

    124

    Kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet

    125

    Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

    126

    Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

    127

    Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài

    128

    Kinh doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet

    129

    Kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền

    130

    Kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu

    131

    Kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử

    132

    Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng

    133

    Kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu

    134

    Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự

    135

    Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động

    136

    Hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non

    137

    Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông

    138

    Hoạt động của cơ sở giáo dục đại học

    139

    Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài

    140

    Hoạt động của cơ sở giáo dục thường xuyên

    141

    Hoạt động của trường chuyên biệt

    142

    Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài

    143

    Kiểm định chất lượng giáo dục

    144

    Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học

    145

    Khai thác thủy sản

    146

    Kinh doanh thủy sản

    147

    Kinh doanh thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi

    148

    Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi

    149

    Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi

    150

    Kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá

    151

    Đăng kiểm tàu cá

    152

    Đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá

    153

    Nuôi, trồng các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm

    154

    Nuôi động vật rừng thông thường

    155

    Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm

    156

    Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm

    157

    Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo, trưng bày, cất giữ mẫu vật của các loài thực vật, động vật thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm

    158

    Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật

    159

    Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật

    160

    Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật

    161

    Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật

    162

    Kinh doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y

    163

    Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y

    164

    Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật

    165

    Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật

    166

    Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản)

    167

    Kinh doanh chăn nuôi trang trại

    168

    Kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm

    169

    Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

    170

    Kinh doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật

    171

    Kinh doanh phân bón

    172

    Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm phân bón

    173

    Kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi

    174

    Kinh doanh giống thủy sản

    175

    Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống cây trồng, giống vật nuôi

    176

    Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản

    177

    Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi

    178

    Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen

    179

    Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

    180

    Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ

    181

    Kinh doanh dược

    182

    Sản xuất mỹ phẩm

    183

    Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế

    184

    Kinh doanh trang thiết bị y tế

    185

    Kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ (bao gồm giám định về quyền tác giả và quyền liên quan, giám định sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng)

    186

    Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ

    187

    Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử

    188

    Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp

    189

    Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường

    190

    Kinh doanh dịch vụ đánh giá, thẩm định giá và giám định công nghệ

    191

    Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng)

    192

    Kinh doanh dịch vụ phát hành và phổ biến phim

    193

    Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật

    194

    Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án, tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích

    195

    Kinh doanh dịch vụ ka-ra-ô-kê (karaoke), vũ trường

    196

    Kinh doanh dịch vụ lữ hành

    197

    Kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp

    198

    Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu

    199

    Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu

    200

    Kinh doanh dịch vụ lưu trú

    201

    Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

    202

    Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

    203

    Kinh doanh dịch vụ bảo tàng

    204

    Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng)

    205

    Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai

    206

    Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

    207

    Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai

    208

    Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

    209

    Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất

    210

    Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ

    211

    Kinh doanh dịch vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

    212

    Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất

    213

    Kinh doanh dịch vụ khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

    214

    Kinh doanh dịch vụ điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch, đề án, báo cáo tài nguyên nước

    215

    Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản

    216

    Khai thác khoáng sản

    217

    Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại

    218

    Nhập khẩu phế liệu

    219

    Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường

    220

    Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

    221

    Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

    222

    Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô

    223

    Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng

    224

    Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng

    225

    Hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng

    226

    Kinh doanh vàng

    227

    Hoạt động in, đúc tiền

    3.3 Các hình thức đầu tư được pháp luật công nhận 

    Theo Điều 21 Luật Đầu tư 2020, có 05 hình thức đầu tư được công nhận tại Việt Nam, bao gồm:

    • Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế: nhà đầu tư trong và ngoài nước được thực hiện thủ tục để thành lập tổ chức kinh tế theo pháp luật.

    • Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

    • Hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định.

    • Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC: Điều 27 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về hình thức đầu tư BCC như sau:

    1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

    2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.

    3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.

    • Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ:

      • Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác.

      • Dự án đầu tư xây dựng mới.

      • Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.

      • Dự án đầu tư chế biến dầu khí.

      • Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino).

      • Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp đặc biệt.

      • Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.

    3.4 Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư 

    1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

      1. Thuế suất ưu đãi

        1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm phần mềm.

        2. Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường.

        3. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong thời gian 10 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

        4. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong suốt thời gian hoạt động đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân.

      2. Miễn thuế, giảm thuế

        1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư quy định tại mục 1, doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

        2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

        3. Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

      3. Giảm thuế cho các trường hợp khác

        1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.

        2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.

    2. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

      1. Miễn thuế:

        1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.

        2. Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ.

        3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định.

        4. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công.

        5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định.

        6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

        7. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí.

        8. Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

        9. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

        10. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.

      2. Giảm thuế: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế.

    3. Ưu đãi về đất đai

      1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất: đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư, dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

      2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước: đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    4. Hỗ trợ đầu tư

      1. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ: Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, Chính phủ có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đầu tư vào nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ nhà đầu tư lập quỹ hỗ trợ đào tạo từ nguồn vốn góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư.

      2. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

      3. Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghệ cao.

    4. Cách lựa chọn kênh đầu tư phù hợp

    Sau khi đã hiểu rõ khái niệm cùng những quy định pháp luật về đầu tư, sau đây là những hướng dẫn cơ bản để nhà đầu tư bắt đầu hoạt động đầu tư:

    4.1 Xác định mục tiêu đầu tư

    Đây là việc đầu tiên cần làm trong kế hoạch đầu tư: lên định hướng đầu tư có thời hạn và khoa học. Thời hạn có thể ngắn hay dài hạn tùy theo mục đích của nhà đầu tư.

    Việc xác định mục tiêu sẽ giúp nhà đầu tư xây dựng được một lộ trình rõ ràng, từng bước hành động cụ thể, dựa vào đó có những tính toán phù hợp để thu được kết quả.

    4.2 Đánh giá tình hình tài chính

    Đánh giá tài chính và xác định nguồn vốn hiện tại đang có để đem đi đầu tư. Tài sản đầu tư phải là tài sản dư ra, không có kế hoạch sử dụng trong 6 tháng tiếp theo. Quản lý tài chính cá nhân chặt chẽ ngay từ đầu để quá trình đầu tư không bị ngắt quãng hay phải rút vốn về giữa chừng.

    4.3 Xác định mức độ rủi ro

    Xác định mức độ rủi ro của hình thức đầu tư đồng nghĩa với việc đánh giá khả năng chịu được rủi ro của nhà đầu tư. Một khi chấp nhận được mức độ rủi ro thì lúc đó nhà đầu tư sẽ sẵn sàng tham gia đầu tư. Lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro, lợi nhuận cao thì rủi ro cũng lớn và sẽ không có hình thức đầu tư nào không có rủi ro.

    4.4 Trang bị kiến thức đầu tư

    Thị trường đầu tư luôn có nhiều biến động và khó kiểm soát. Nhà đầu tư cần trang bị cho mình những kiến thức, kỹ năng để đối mặt và vượt qua thử thách, đồng thời cần chuẩn bị tâm lý vững vàng nếu bị thua lỗ ở những lần đầu tiên.

    4.5 Lựa chọn lĩnh vực đầu tư chuyên môn

    Cuối cùng, có rất nhiều hình tư đầu tư sinh lời cùng nhiều kênh đầu tư khác nhau, nhà đầu tư cần tỉnh táo lựa chọn một kênh có nhiều hiểu biết nhất, nắm rõ được quy tắc và nguyên lý hoạt động của nó. Cần có một cái đầu lạnh để tự nhận định đúng sai và kiểm soát hành vi đầu tư của chính bản thân mình.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Đầu tư là gì? Đầu tư cần tuân thủ quy định gì?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    đầu tư là gì

  • Điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài 2022

    Điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài 2022

    Điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    A. CĂN CỨ PHÁP LÝ

    • Luật đầu tư 2020
    • Luật doanh nghiệp 2020
    • Nghị định 31/2021/NĐ-CP

    B. NỘI DUNG TƯ VẤN

    1. Nhà đầu tư nước ngoài là gì?

    Nhà đầu tư được hiểu là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    Căn cứ theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau: “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.”

    1. Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài

      • Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài
    • Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
    • Hình thức đầu tư;
    • Phạm vi hoạt động đầu tư;
    • Đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư
    • Điều kiện khác theo quy định theo Điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam.
      • Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài áp dụng trong các trường hợp
    • Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;
    • Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế;
    • Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh;
    • Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc các trường hợp tiếp nhận dự án đầu tư khác;
    • Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
      • Điều kiện chung về ngành nghề đối với nhà đầu tư nước ngoài

    Đối với những ngành, phân ngành mà Việt Nam đã cam kết mà nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng các điều kiện về đầu tư của ngành nghề đó thì Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư;

    Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế về đầu tư nhưng pháp luật Việt Nam đã có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài thì áp dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    tiếp cận thị trường

    1. Điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài

    Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 quy định: “Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.”

    Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài căn cứ vào Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Tại Nghị định 31, Chính phủ đã chính thức ban hành 02 danh mục, cụ thể:

    • Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường: Nhà đầu tư nước ngoài không được đầu tư trong các ngành, nghề này.
    • Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện: Nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường đã được công bố.

    Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:

    • Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
    • Điều kiện về hình thức đầu tư;
    • Điều kiện về phạm vi hoạt động đầu tư;
    • Điều kiện về năng lực của nhà đầu tư cũng như đối tác tham gia hoạt động đầu tư;
    • Ngoài ra, còn cần đáp ứng các điều kiện khác theo quy định tại Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại Danh mục, nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau, căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP về Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài:

    ”Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài

    1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định này.
    2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tưvà được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
    3. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:

    a) Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;

    b) Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;

    c) Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;

    d) Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;

    đ) Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;

    e) Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.”

    Trong đó, Khoản 3 Điều này quy định nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:

    • Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;
    • Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;
    • Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;
    • Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;
    • Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.

    Như vậy, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức nêu tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020. Ta có thể thấy, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục này đã được Chính phủ quy định chi tiết.

    Về cơ bản, các điều kiện được đặt ra với các nhà đầu tư nước ngoài sẽ bao gồm: Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế; Hình thức đầu tư; Phạm vi hoạt động đầu tư; Năng lực của nhà đầu từ; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư; Các điều kiện khác căn cứ vào đặc thù của từng ngành, nghề cụ thể.

    Nếu ngành, nghề kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài quan tâm thuộc trường hợp tiếp cận có điều kiện thì các nhà đầu tư sẽ cần tiếp tục tra cứu những điều kiện tiếp cận thị trường tại các văn bản pháp luật có liên quan.

    Như vậy, nếu ngành, nghề kinh doanh thuộc trường hợp chưa tiếp cận thì các nhà đầu tư không triển khai đầu tư. Còn nếu ngành, nghề kinh doanh không thuộc Danh mục hạn chế tiếp cận thị trường, nhà đầu tư nước ngoài sẽ được áp dụng theo các điều kiện giống với nhà đầu tư trong nước theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

     

    4. Có những hình thức đầu tư nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Đầu tư 2020 thì các hình thức đầu tư bao gồm:

    – Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.

    – Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

    – Thực hiện dự án đầu tư.

    – Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

    – Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

    5. Thành lập cơ sở giáo dục có phải ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện với nhà đầu tư nước ngoài không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020 ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định như sau:

    – Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    – Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:

    + Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;

    + Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.

    – Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:

    + Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;

    + Hình thức đầu tư;

    + Phạm vi hoạt động đầu tư;

    + Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;

    + Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    – Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Căn cứ theo quy định tại Mục B Phụ lục 1 kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì dịch vụ giáo dục là ngành tiếp cận thị trường có điều kiện với nhà đầu tư nước ngoài.

    Như vậy, để đầu tư thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng được điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

    6. Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài để được đầu tư thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Nghị định 86/2018/NĐ-CP thì điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài để được đầu tư thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như sau:

    – Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục mầm non phải có suất đầu tư ít nhất là 30 triệu đồng/trẻ (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất. Kế hoạch vốn đầu tư phải phù hợp với quy mô dự kiến của từng giai đoạn.

    – Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục phổ thông phải có suất đầu tư ít nhất là 50 triệu đồng/học sinh (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất, nhưng không thấp hơn 50 tỷ đồng.

    – Dự án đầu tư thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn phải có suất đầu tư ít nhất là 20 triệu đồng/học viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất.

    – Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục đại học phải có tổng số vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ đầu tư dự án thực hiện việc chứng minh khả năng tài chính theo quy định của Luật đầu tư. Đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập trường đại học, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng.

    – Dự án đầu tư xin thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải có vốn đầu tư tối thiểu là 250 tỷ đồng (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập phân hiệu trường đại học, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 150 tỷ đồng.

    – Đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không xây dựng cơ sở vật chất mới mà chỉ thuê lại hoặc do bên Việt Nam góp vốn bằng cơ sở vật chất sẵn có để triển khai hoạt động thì mức đầu tư ít nhất phải đạt 70% các mức quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đầu tư hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Chính sách khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng 2022

    Chính sách khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng 2022

    Chính sách khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng 2022

    Tôi đang tìm hiểu về hoạt động đầu tư xây dựng. Tôi muốn biết về các chính sách khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành? Rất mong Luật sư có thể tư vấn giúp tôi. Cảm ơn Luật sư!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    chính sách khuyến khích

    A. CĂN CỨ PHÁP LÝ

    Văn bản hợp nhất 02/2020/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Xây dựng

    B. NỘI DUNG TƯ VẤN

    1. Hoạt động đầu tư xây dựng là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 20 Điều 3 Văn bản hợp nhất 02/2020/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Xây dựng: Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng. Đầu tư xây dựng là một trong những loại hình đầu tư được ưa chuộng trên thị trường, thu hút nguồn lực lớn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

    Theo đó đối với hoạt động xây dựng, mở rộng hoặc cải tạo các công trình xây dựng nhằm mục đích mang lại lợi ích cho nhà đầu tư và một số đối tượng liên quan gọi chung là đầu tư xây dựng.

    1. Để đảm bảo hoạt động đầu tư xây dựng được tiến hành, cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

    Thứ nhất, Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế – xã hội với quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.

    Thứ hai, Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.

    Thứ ba, Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.

    Thứ tư, Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.

    Thứ năm, Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

    Thứ sáu, Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện theo quy định của Luật này.

    Thứ bảy, Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.

    Thứ tám, Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.

    Thứ chín, Khi lập và thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.

    1. Chính sách khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng

    Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Văn bản hợp nhất 02/2020/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Xây dựng, chính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm:

    Thứ nhất, Khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng nhằm bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử – văn hóa, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; xây dựng nhà ở xã hội; hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.

    Thứ hai, Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng.

    Thứ ba, Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ chức xã hội – nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận.

    Thứ tư, Nhà nước có chính sách khuyến khích nghiên cứu, áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đầu tư xây dựng; hoạt động đầu tư, chứng nhận công trình xây dựng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường; phát triển đô thị sinh thái, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.

    Việc quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Những công trình xây dựng được đầu tư phù hợp về vốn và công nghệ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình khai thác công dụng, đáp ứng nhu cầu cấp thiết về tư liệu sản xuất hoặc nơi lưu cư theo đó có thể tạo ra sự kích thích hoạt động sản xuất phát triển, mở rộng quy mô, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động hay nói cách khác là nguồn lực tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế, xã hội hiện nay.

    Ngoài ra các chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng còn tạo ra các cơ hội ứng dụng và phát huy hiệu quả của thành tựu khoa học kỹ thuật để có thể đáp ứng yêu cầu của từng công việc cụ thể tất yếu phải nhờ đến sự hỗ trợ của máy móc, thiết bị và thành quả khoa học công nghệ hiện đại.

    Sự hỗ trợ này sẽ làm giảm thiểu sự can thiệp của con người đối với các công việc nặng nhọc và độc hại, tăng năng suất lao động, đồng thời giảm chi phí và đảm bảo tốt hơn chất lượng công trình. Bên cạnh đó để thực hiện tốt chính sách thì việc có chiến lược kinh doanh đúng đắn, phối hợp huy động được nhiều nguồn vốn trong các dự án đầu tư, các nhà đầu tư cần nắm vững các khía cạnh pháp lý trong các dự án đầu tư xây dựng để đảm bảo cho sự thành công khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.

    4. Nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến trong hoạt động đầu tư xây dựng

    Hiện nay sự phát triển kinh tế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, lĩnh vực vật liệu xây dựng đã tiếp thu, làm chủ và ứng dụng nhiều công nghệ mới, tiên tiến giúp tăng năng suất lao động của ngành đồng thời nâng cao chất lượng đô thị và các công trình xây dựng trên toàn quốc theo đó có thể thực hiện chính sách áp dụng khoa học và công nghệ để có thể xây dựng công trình là quy định rất tiến bộ và hợp lý.

    Hiện nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ thì việc ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong xây dựng diễn ra sôi động và ngày càng trở thành tiền đề tất yếu, sống còn để các doanh nghiệp có thể tồn tại, duy trì được năng lực cạnh tranh trong dài hạn, bứt phá phát triển thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng.

    Hiện nay có thể thấy các doanh nghiệp trong nước đã làm chủ nhiều công nghệ trong thiết kế và tiến hành thi công nhà cao tầng, các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình công nghiệp có quy mô lớn và các công trình đặc biệt khác.

    Các kết quả trong lĩnh vực công nghệ xây dựng đã trực tiếp hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh với hàng ngàn các công trình, dự án thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau: năng lượng, nhà ở, đô thị, hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị, đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế – xã hội của cả nước

    Rất dễ để nhận thấy vai trờ của hoạt động khoa học công nghệ ngành xây dựng đã đóng góp một phần rất quan trọng trong sự phát triển nền khoa học công nghệ Việt Nam nói chung và sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành nói riêng.

    Những kết quả nghiên cứu khoa học đã chú trọng giải quyết các yêu cầu của sản xuất, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, phát triển nguồn nguyên liệu thay thế nhập ngoại, đổi mới, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, chế tạo các thiết bị, dây chuyền thiết bị phục vụ sản xuất.

    Với ý nghĩa của sự phát triển của khoa học công nghệ đã khẳng định được vai trò động lực trong phát triển lĩnh vực xây dựng, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

    5. Vai trò của chính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng

    Đầu tư nói chung được hiểu là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực vào một hoạt động nào đó nhằm đem lại lợi ích cho chủ đầu tư. Đầu tư có vai trò to lớn đối với nền kinh tế và có thể khẳng định rằng đầu tư là yếu tố cốt lõi duy trì và động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã hội. Căn cứ dựa trên những tiêu chí khác nhau, đầu tư có nhiều cách phân loại.

    Theo tiêu chí lĩnh vực đầu tư, đầu tư xây dựng là một trong những loại hình đầu tư được ưa chuộng trên thị trường. Theo đó đối với hoạt động xây dựng, mở rộng hoặc cải tạo các công trình xây dựng nhằm mục đích mang lại lợi ích cho nhà đầu tư và một số đối tượng liên quan gọi chung là đầu tư xây dựng. Thực tế cho thấy hoạt động đầu tư xây dựng là hoạt động đầu tư phổ biến và diễn ra sôi động trên thị trường hiện nay, thu hút nguồn lực lớn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

    Không thể phủ nhận những lợi ích của hoạt động đầu tư xây dựng hoạt động này thường tạo dựng tài sản có giá trị sử dụng lâu dài, mang lại hiệu quả khai thác sử dụng hoặc hiệu quả kinh tế cho nhà đầu tư.

    Theo đó nhiều nhà đầu tư thành công với mô hình đầu tư xây dựng, đó đều là nhờ sự đầu tư táo bạo, tận dụng khôn khéo các nguồn lực sẵn có cộng với chiến lược kinh doanh hợp lý của các nhà đầu tư vậy nên khuyến khích đầu tư xây dựng là nội dung để thúc đẩy giá trị kinh tế cho xã hội.

    Việc quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, còn đối với đầu tư xây dựng, mỗi hoạt động đầu tư là sự phối hợp nhiều nguồn lực của nhà đầu tư, phát huy lợi thế sẵn có của xã hội nói chung và nhà đầu tư nói riêng.

    Những công trình xây dựng được đầu tư phù hợp về vốn và công nghệ, có thành quả như kế hoạch đặt ra sẽ tạo thuận lợi cho qua trình khai thác công dụng, đáp ứng nhu cầu cấp thiếp về tư liệu sản xuất hoặc nơi lưu cư theo đó có thể tạo ra sự kích thích hoạt động sản xuất phát triển, mở rộng quy mô, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động hay nói cách khác là nguồn lực tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế, xã hội hiện nay,

    Ngoài ra còn một ý nghĩa quan trong nữa đó chính là khi chúng ta thực hiện theo chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng có nghĩa là đang tạo ra những cơ hội ứng dụng và phát huy hiệu quả của thành tựu khoa học kỹ thuật vì trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng các giai đoạn trong dự án đều giữ vai trò quan trọng, nhằm mục đích để có thể đáp ứng yêu cầu của từng công việc cụ thể tất yếu phải nhờ đến sự hỗ trợ của máy móc, thiết bị và thành quả khoa học công nghệ hiện đại.

    Sự hỗ trợ này sẽ làm giảm thiểu sự can thiệp của con người đối với các công việc nặng nhọc và độc hại, tăng năng suất lao động, đồng thời giảm chi phí và đảm bảo tốt hơn chất lượng công trình.

    Với vai trò như trên trong phát triển kinh tế và cung cấp cơ sở hạ tầng phục vụ xã hội, thì chính sách phát triển về đầu tư xây dựng là một quy định hợp lý và tiến bộ hiện nay. Bên cạnh đó để thực hiện tốt chính sách thì việc có chiến lược kinh doanh đúng đắn, phối hợp huy động được nhiều nguồn vốn trong các dự án đầu tư, các nhà đầu tư cần nắm vững các khía cạnh pháp lý trong các dự án đầu tư xây dựng để đảm bảo cho sự thành công khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực doanh nghiệp hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120