Xin chào luật sư. Tôi có câu hỏi như sau: Sau khi kết hôn, tôi và chồng có chung tiền mua một chiếc ô tô và chồng tôi đứng tên giấy đăng ký xe. Nhưng nay chồng tôi tự ý mang xe đi bán mà không thoả thuận với tôi. Luật sư cho tôi hỏi liệu tôi có thể kiện đòi tài sản được không? Xin cảm ơn luật sư!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:
1. Tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Có thể thấy, chiếc ô tô được mua trong thời kỳ hôn nhân bởi số tiền 2 vợ chồng cùng đóng góp nên đây là tài sản chung của vợ chồng bạn.
2. Quy định về khởi kiện đòi tài sản chung của vợ chồng
Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về chiếm giữ, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
- Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
- a) Bất động sản;
- b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
- c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”
Căn cứ theo quy định trên thì việc định đoạt tài sản chung phải do vợ chồng thoả thuận, đối với tài sản là động sản phải đăng ký quyền sở hữu (cụ thể trong trường hợp này là ô tô) thì việc định đoạt phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng bạn.
Bên cạnh đó, Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định:
“Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.”
Chồng bạn đã bán tài sản chung là động sản phải đăng ký quyền sở hữu mà không có thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng, hành vi này vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình. Do đó, bạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
Liên quan đến chủ đề này, bạn có thể tìm hiểu thêm về Những giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của 2 vợ chồng
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật qua số điện thoại: 0888181120 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!