Giải quyết tranh chấp tường rào theo quy định pháp luật 2022

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Luật Đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13

2. Quy định về mốc giới giữa các thửa đất liền kề

tường ràoMốc giới giữa các thửa đất liền kề chủ yếu được thể hiện bằng cột mốc, hàng rào, tường rào hoặc cây xanh.

Mốc giới được người sử dụng đất lập trên phần đất của mình (phần diện tích giáp ranh), mốc giới trong trường hợp này thuộc sở hữu riêng của người lập mốc giới. Bên cạnh đó, còn có trường hợp các bên thỏa thuận lập mốc giới trên ranh giới giữa các thửa đất liền kề, khi đó mốc giới thuộc sở hữu chung.

Quy định về mốc giới giữa các thửa đất liền kề được nêu rõ tại Điều 176 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản

1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.

2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.

Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.

3. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.

Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.

Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Xây tường rào lấn sang thửa đất kế bên bị xử lý như thế nào?

Việc xây tường rào nhưng lấn sang thửa đất kế bên là vi phạm nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng theo Điều 174 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 174 . Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng

Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.

Việc xây tường rào nhưng lấn sang thửa đất kế bên là đã vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điều 12 và Điều 206 Luật Đất đai 2013:

Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm

  1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
  2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
  3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
  4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
  5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
  6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
  8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
  9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
  10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật..

Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 206.Xử lý đối với người vi phạm pháp luật về đất đai

Điều 206. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.

3. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp mốc giới giữa các thửa đất

Trường hợp 1: Tranh chấp về sở hữu mốc giới giữa các chủ bất động động sản liền kề

Khi xảy ra tranh chấp trong trường hợp này, các bên có những phương thức giải quyết như sau:

– Thương lượng: Là phương thức giải quyết trong đó hai bên tranh chấp tự giải quyết.

– Hòa giải: Là phương thức giải quyết trong đó bên thứ ba đứng ra hòa giải tranh chấp giữa các bên, bên thứ ba không phải là Tòa án nhân dân.

– Khởi kiện: Trường hợp này các bên giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự (khởi kiện vụ án dân sự).

Trường hợp 2: Tranh chấp khi lấn, chiếm mốc giới (lấn, chiếm tường rào, hàng cây,…).

Việc lấn, chiếm ranh giới thửa đất với những biểu hiện trên thực tế như lấn, chiếm tường rào, hàng cây, cột mốc,… Đó là hình thức phổ biến của tranh chấp đất đai (tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất).

Nếu muốn giải quyết tranh chấp đất đai các bên thực hiện theo quy định sau:

*Hòa giải và hòa giải bắt buộc

Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định các bên tranh chấp đất đai mà hòa giải không thành hoặc không tự hòa giải thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để tiến hành hòa giải. Nếu không hòa giải tại Ủy ban dân dân xã, phường, thị trấn mà gửi đơn đề nghị Ủy ban dân dân cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân thì bị trả lại đơn.

*2 cách giải quyết nếu hòa giải không thành

Cách 1: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi có đất tranh chấp

– Áp dụng đối với những trường hợp sau:

+ Đương sự có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.

+ Trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức, đó là chọn giải quyết tại Tòa án hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.

  • Điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai:

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 không có điều khoản riêng quy định về điều kiện khởi kiện vụ án. Căn cứ theo Điều 26, Điều 186, Điều 187, Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, khi khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai người khởi kiện cần đáp ứng những điều kiện sau:

– Người khởi kiện có quyền khởi kiện;

– Thuộc thẩm quyền của Tòa án theo loại việc;

– Tranh chấp chưa được giải quyết;

– Phải được hòa giải tại UBND cấp xã.

– Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý

Bước 3: Chuẩn bị xét xử

Bước 4: Xét xử sơ thẩm

Bước 5: Thi hành án

* Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Căn cứ theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:

– Đơn khởi kiện theo mẫu.

– Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.

– Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đó.

Ví dụ:

+ Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 nộp kèm theo đơn.

+ Trường hợp tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì có một trong những loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu.

* Nộp đơn khởi kiện

– Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp.

– Hình thức nộp đơn: Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:

+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;

+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

* Nhận, xử lý đơn khởi kiện, thụ lý đơn

– Nhận và xử lý đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:

+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;

+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

– Thụ lý đơn khởi kiện

Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

+ Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.

+ Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

+ Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

+ Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

* Chuẩn bị xét xử và xét xử

Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (tổng 06 tháng); nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.

Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định.

Cách 2: Đề nghị Ủy ban dân dân cấp có thẩm quyền giải quyết

Áp dụng đối với trường hợp tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

(Chọn giải quyết tại Tòa án hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh. Nói cách khác, nếu chọn giải quyết tại Tòa án thì không được giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và ngược lại).

Nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND thì thực hiện như sau:

– Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

– Tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Bước 1. Nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đòi lại đất cho ở nhờ gồm có:

  • Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Bản sao giấy tờ nhân thân của các bên.
  • Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; Văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về lối đi chung;…
  • Các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh có trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn yêu cầu.

  • Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc. Cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.
  • Sau khi nhận được hồ sơ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công trách nhiệm, nội dung cho cơ quan tham mưu giải quyết.
  • Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc. Tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; Tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Sau đó hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lối đi chung.
  • Thời hiệu giải quyết tranh không quá 30 ngày nhận được hồ sơ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì không quá 45 ngày.

Bước 3: Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

  • Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lối đi chung. Trường hợp các bên hòa giải thành thì ban hành quyết định công nhận hòa giải thành.
  • Sau đó gửi quyết định cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Giải quyết tranh chấp tường rào theo quy định pháp luật 2022

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120