Việc tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương sẽ rất dễ đi vào bế tắc nếu người xin ly hôn đơn phương không lường trước sự việc và am hiểu các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết việc ly hôn. Trong nội dung bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Khái niệm ly hôn đơn phương
Ly hôn là sự kiện pháp lý chấm dứt quan hệ hôn nhân. Theo quy định pháp luật hiện hành, chỉ tòa án mới có thẩm quyền tuyên bố hai vợ chồng ly hôn bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Ly hôn đơn phương được hiểu là việc ly hôn xảy ra khi chỉ một trong hai bên vợ chồng có mong muốn chấm dứt cuộc hôn nhân do không hài lòng với tình trạng hôn nhân hiện tại. Quá trình này yêu cầu phải có lý do cụ thể và phải minh chứng rằng tình trạng hôn nhân đã đi vào giai đoạn nghiêm trọng. Về pháp lý, cả vợ và chồng đều có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương và Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc trên theo quy định hiện hành.
Điều kiện để được ly hôn đơn phương
Điều kiện ly hôn đơn phương là một trong hai bên vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm về quyền và nghĩa vụ vợ chồng nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng của bên còn lại. Hiện nay pháp luật cho phép vợ chồng được phép ly hôn theo yêu cầu của một bên căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên, được thực hiện trong những trường hợp sau:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Vậy điều kiện để đơn phương ly hôn thì bên đề nghị ly hôn phải có đầy đủ bằng chứng chứng minh đối phương vi phạm chế độ một vợ một chồng (ví dụ có hình ảnh, video đối phương ngoại tình) hoặc căn cứ chứng minh đối phương có hành vi bạo lực gia đình khi hai người chung sống.
Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn
Quyền yêu cầu tòa án giải quyết đơn phương ly hôn dựa trên Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ hoặc người thân thích khác đều có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và giải việc ly hôn trong trường hợp một trong hai bên vợ hoặc chồng bị ảnh hưởng do bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không còn khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ hoặc chồng gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ.
Trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang chăm sóc con dưới 12 tháng tuổi, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương căn cứ tại khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Trường hợp vi phạm các quy định trên, việc ly hôn đơn phương sẽ bị tòa án tuyên bố vô hiệu và buộc hai bên tiếp tục cuộc sống chung.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền tòa án nhân dân cấp huyện như sau:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền tòa án theo lãnhh thổ như sau:
“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
…”
Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương
Hiện nay thủ tục giải quyết ly hôn đơn phươn được thực hiện theo trình tự gồm 5 bước như sau:
Bước 1: Người mong muốn ly hôn chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ đơn phương ly hôn lên Tòa án cấp quận, huyện nơi đương sự cư trú hoặc làm việc.
Bước 3: Tòa án xem xét và thụ lý hồ sơ ly hôn trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đơn.
Bước 4: Người nộp đơn ly hôn tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tư pháp theo quy định tại Chi cục Thi hành án dân sự cấp quận/huyện. Sau đó nộp biên lai cho Tòa án.
Bước 5: Cuối cùng, Tòa án sẽ tiến hành giai đoạn hòa giải giữa đôi bên.
Những trường hợp ly hôn đơn phương không tiến hành hòa giải được
Thủ tục hòa giải sẽ không được tiến hành nếu như thuộc một trong những trường hợp sau:
Bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan cố ý vắng mặt đến lần thứ 2 khi được Tòa án triệu tập.
Đương sự có lý do chính đáng không thể tham gia hòa giải được.
Đương sự (vợ hoặc chồng) bị mất năng lực hành vi dân sự.
Một trong các bên đương sự đề nghị tòa không hòa giải.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều kiện được ly hôn đơn phương theo pháp luật Việt Nam.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!