Danh mục: Dịch vụ pháp luật

  • Miễn chấp hành hình phạt tù theo quy định pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

    Miễn chấp hành hình phạt tù theo quy định pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

    Miễn chấp hành hình phạt tù theo quy định pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

    Anh Trần Văn Dương bị tòa án phạt 20 tháng tù về tội vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ. Sau khi gây án, anh Trần Văn Dương rất ăn năn, hối cải, khai báo thành khẩn.

    Trong khi chờ đi thụ hình đã có công cứu được 3 trẻ nhỏ bị nước lũ cuốn trôi. Như vậy, luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này, anh Trần Văn Dương có được được miễn chấp hành hình phạt tù không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Miễn hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

    ·         Miễn chấp hành hình phạt là gì?

    Miễn chấp hành hình phạt là không buộc người bị kết án phải chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại (chưa chấp hành) của mức hình phạt đã tuyên. Miễn chấp hành hình phạt khác với miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt về căn cứ, thẩm quyền và thủ tục áp dụng.

    Miễn trách nhiệm hình sự được các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án) áp dụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử khi có các tình tiết phù hợp với quy định của pháp luật.

    Miễn hình phạt được Toà án áp dụng trong giai đoạn xét xử; người phạm tội có thể được miễn hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự (Điều 92 Bộ luật Hình sự 2015). Miễn chấp hành hình phạt được áp dụng trong giai đoạn thi hành án hình sự khi có các căn cứ theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Miễn hình phạt:

    “Điều 59. Miễn hình phạt

    Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.”

    Theo đó, pháp luật quy định người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự. Trong đó:

     

    1. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng:

    “Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng

    1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
    2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
    3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể:

     

    1. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    “Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

    e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

    g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

    l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

    m) Phạm tội do lạc hậu;

    n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

    p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

    q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    r) Người phạm tội tự thú;

    s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

    t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

    u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

    x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.”

    Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

    chấp hành

    4.      Điều kiện để được miễn chấp hành hình phạt:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Bộ luật hình sự 2015 quy định về miễn chấp hành hình phạt như sau: Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.

    Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt (Khoản 1 Điều 3 Luật đặc xá 2007).

    “Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Đặc xálà sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.”

    Đại xá tuy chưa có văn bản điều chỉnh cụ thể nhưng có thể hiểu là sự khoan hồng của Nhà nước do Quốc hội quyết định nhằm tha tội hoàn toàn và triệt để cho một số loại tội phạm nhất định đối với hàng loạt người phạm tội nhân sự kiện quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước.

    Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Sau khi bị kết án đã lập công;

    Lập công là trường hợp người chấp hành án có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, công tác, chiến đấu được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xác nhận (Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch số 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC)

    “2. Lập công là trường hợp người chấp hành án có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, công tác, chiến đấu được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xác nhận.

    b) Mắc bệnh hiểm nghèo;

    Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp người chấp hành án đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao (Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC)

    c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

    Người bị kết án không còn nguy hiểm cho xã hội là trường hợp người bị kết án đã hoàn lương, chấp hành đúng quy định pháp luật, chăm chỉ lao động, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào thi đua của địa phương, tự giác thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quyết định của bản án (Khoản 6 Điều 3 Thông tư liên tịch số 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC)

    Ví dụ: Anh A bị kết án tù 20 tháng vì tội trộm cắp tài sản nhưng chưa thi hành án. Xét thấy hành vi trộm cắp của anh A là bộc phát, do hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn: mẹ già yếu, không còn khả năng lao động, vợ bị tâm thần, anh A là lao động chính trong gia đình nên trong trường hợp này, anh A có thể được miễn chấp hành hình phạt.

    Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

    Lập công lớn là trường hợp người chấp hành án đã có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản (có giá trị từ ba mươi triệu đồng trở lên) của nhà nước, tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn; có những phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng hoặc xác nhận (Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch số 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC)

    Ví dụ: Anh A bị phạt tù 04 năm vì tội cố ý gây thương tích nhưng chưa chấp hành hình phạt. Trong thời gian chờ thụ hình, anh A đã cứu sống 02 bé trai khỏi lũ cuốn. Trong trường hợp này, anh A có thể được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt nhờ lập công lớn theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát.

    Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

    Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.

    Ví dụ: Anh A bị phạt 50 triệu đồng vì tội vu khống cho người khác. Anh A đã trả được 20 triệu, tuy nhiên, nhà anh đang hư hỏng nặng do lũ quét, ruộng và gia súc chết do ngập nước. Xét thấy hoàn cảnh kinh tế của anh A đang bị thiệt hại nặng nề, chưa có khả năng khôi phục thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.

    Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

     

    1. Kết luận:

    Đối chiếu với quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, anh Dương đã có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ nhờ việc hối cải, khai báo thành khẩn và lập công chuộc tội thì có thể được xét miễn chấp hành hình phạt.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 như thế nào?

    Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 như thế nào?

    Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 như thế nào?

    Chị Nguyễn Thị Hiền sống độc thân, do thiếu hiểu biết, chị đã cho một gái bán dâm ở trong nhà chị và thực hiện hành vi mua bán dâm với nhiều người trong nhiều lần khác nhau.

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này, chị Hiền có phạm tội gì không? Có phải là phạm tội nhiều lần không? Nếu phạm tội thì bị xử phạt như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    mại dâm

    1. Định nghĩa mại dâm:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003:

    “Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
    2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
    3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm.
    4. Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
    5. Tổ chức hoạt động mại dâm là hành vi bố trí, sắp xếp để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
    6. Cưỡng bức bán dâm là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn buộc người khác phải thực hiện việc bán dâm.
    7. Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
    8. Bảo kê mại dâm là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín hoặc dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mại dâm.”

    Theo đó, Khoản 3 Điều này quy định mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm. Trong đó:

    – Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. (Theo Khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003

    – Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu. (Theo Khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003).

    1. Hình thức xử phạt vi phạm:

    Hiện nay, người thực hiện hành vi mua dâm, bán dâm chỉ chịu các mức phạt hành chính theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể:

    • Đối với hành vi mua dâm:

    “Điều 24. Hành vi mua dâm

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.
    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.
    3. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”

    • Đối với hành vi bán dâm:

    “Điều 25. Hành vi bán dâm

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.
    3. Hình thức xử phạt bổ sung:

    a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;

    b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”

    Đối với cá nhân, tổ chức có hành vi chứa mại dâm nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chứa mại dâm được quy định tại Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Cụ thể:

    Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

    “Điều 327. Tội chứa mại dâm

    1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Cưỡng bức mại dâm;

    c) Phạm tội 02 lần trở lên;

    d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;

    đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

    e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%;

    g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

    a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

    b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm 46% trở lên.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

    b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

    c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    1. Tình tiết phạm tội nhiều lần:

    • Định nghĩa phạm tội nhiều lần:

    Phạm tội nhiều lần được hiểu là là phạm tội từ hai lần trở lên mà những tội ấy được quy định tại cùng một điều luật (hoặc tại cùng một khoản của điều) tương ứng trong Phần riêng Bộ luật Hình sự, đồng thời với những tội ấy vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và người phạm tội vẫn chưa bị xét xử.

    Hay có thể được hiểu là: Phạm tội nhiều lần là phạm tội từ hai lần trở lên như hai lần trộm cắp, hai lần lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ba lần chứa mại dâm, bốn lần tham ô… và mỗi lần thực hiện hành vi đã cầu thành một tội phạm độc lập nhưng tất cả các tội phạm đó đều bị xét xử trong cùng một bản án…

    Phạm tội nhiều lần là người phạm tội có nhiều lần thực hiện hành vi phạm tội, nhưng hành vi đó chi cấu thành một tội, xâm phạm đến cùng một khách thể trực tiếp và chưa đưa ra truy tố, xét xử…

    Qua khái niệm trên, chúng ta có thể thấy tình tiết phạm tội nhiều lần bao gồm năm nội dung sau:

    – Phạm tội nhiều lần là người phạm tội đã thực hiện từ hai hành vi phạm tội trở lên, tác động đến cùng một đối tượng hoặc nhiều đối tượng khác nhau

    Ví dụ: phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối đối với nhiều người, nhiều lần trộm cắp, nhiều lần hiếp dâm….

    – Nếu tách ra từng hành vi phạm tội riêng lẻ thì mỗi hành vi ấy đã đủ các yêu tố cấu thành một tội phạm độc lập.

    – Tất cả các hành vi phạm tội đó đều được quy định tại một điều luật cụ thể trong phần riêng Bộ luật Hình sự (cùng là tội trộm cắp, hiếp dâm, chứa mại dâm…), có thể cùng một khoản, có thể phạm tội ở các khoản khác nhau của cùng một điều luật.

    – Các hành vi phạm tội đó chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, chưa bị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật (như đình chi điều tra, đình chi vụ án…) và cùng bị đưa ra xét xử một lần trong cùng một vụ án (được tuyên trong một bản án).

    – Nếu điều luật có quy định về giá trị tài sản hoặc thiệt hại về tài sản thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng giá trị tài sản của các lần phạm tội cộng lại.

    • Tình tiết phạm tội nhiều lần đối với người chứa mại dâm:

    Tình tiết “phạm tội nhiều lần” đối với người chứa mại dâm thuộc một trong các trường hợp sau:

    – Chứa mại dâm (không phân biệt tại một địa điểm hay tại các địa điểm khác nhau) một đôi hoặc nhiều đôi mua bán dâm khác nhau từ hai lần trở lên trong các khoảng thời gian khác nhau (không phân biệt thời gian dài hay ngắn);

    – Chứa mại dâm hai đôi mua bán dâm trở lên độc lập với nhau trong cùng một khoảng thời gian;

    – Chứa mại dâm một người mua bán dâm với hai người trở lên trong các khoảng thời gian khác nhau.

    1. Tội chứa mại dâm bị xử lý như thế nào?

    Tội chứa mại dâm được quy định tại Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với các khung hình phạt như sau:

    * Khung 1:

    Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    * Khung 2

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    –  Có tổ chức;

    –  Cưỡng bức mại dâm;

    – Phạm tội 02 lần trở lên;

    – Chứa mại dâm 04 người trở lên;

    – Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

    -Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    – Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    – Tái phạm nguy hiểm.

    * Khung 3

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

    – Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

    – Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    – Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

    * Khung 4

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    – Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

    – Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

    – Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.

    * Hình phạt bổ sung

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    1. Mức phạt hành chính đối với hành vi chứa mại dâm

    Cá nhân, tổ chức lợi dụng địa điểm kinh doanh, dịch vụ để làm nơi chứa mại dâm nhưng không đủ yếu tố truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt như sau:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm:

    “Điều 27. Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm

    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.
    2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý.
    3. Hình thức xử phạt bổ sung:

    a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;

    b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”

    Theo đó, pháp luật quy định người có hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm có thể bị xử phạt hành chính lên đến 40.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 1 năm và phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm mà có.

    Ngoài ra những người tham gia thực hiện các hành vi mua dâm, bán dâm cũng phải chịu các mức phạt theo Điều 24 và Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    * Đối với hành vi mua dâm

    – Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.

    – Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.

    – Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trên.

    * Đối với hành vi bán dâm

    – Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.

    – Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.

    – Hình thức xử phạt bổ sung:

    + Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm;

    + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm.

    – Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    1. Kết luận:

    Trường hợp của chị Nguyễn Thị Hiền nêu trên vi phạm pháp luật theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 327 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội chứa mại dâm. Và có thể phải chịu hình phạt tù từ 05 đến 10 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Tội giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như thế nào?

    Tội giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như thế nào?

    Tội giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như thế nào?

    Nguyễn Văn Việt do bị bạn bè xấu lôi kéo, rủ rê đã cùng đồng bọn đột nhập vào nhà bà Minh trộm cắp. Khi bị phát hiện Việt đã chủ động tấn công và đâm chết cháu trai của bà Minh khi anh này cố tình ngăn cản không cho Việt chạy thoát.

    Sau khi Việt bị bắt, cơ quan điều tra đã có quyết định khởi tố Việt về tội giết người thì gia đình Việt đã có đơn kiện, cho rằng do Việt còn nhỏ (mới hơn 14 tuổi), nhận thức kém, chưa đủ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Luật sư cho tôi hỏi, pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    tội giết người

    1. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015

    Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

    “Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
    2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:

    a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);

    b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

    c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);

    d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép);

    đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

    e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).”

     

    1. Khái niệm giết người:

    Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến tính mạng của con người. Tội giết người được quy định tại Điều 123, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

     

    1. Căn cứ pháp lý của Tội giết người:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Tội giết người:

    “Điều 123. Tội giết người

    1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Giết 02 người trở lên;

    b) Giết người dưới 16 tuổi;

    c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

    g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

    h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

    i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

    k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

    l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

    m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

    n) Có tính chất côn đồ;

    o) Có tổ chức;

    p) Tái phạm nguy hiểm;

    q) Vì động cơ đê hèn.

    2.Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

    3.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    4.Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”

    4.      Các yếu tố cấu thành tội phạm của tội giết người:

    ·         Chủ thế của tội giết người

    Chủ thể của tội giết người là chủ thể thường. Nghĩa là bất kỳ người nào từ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể trở thể của tội giết người.

    Theo quy định tại Điều 12 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, thì người từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Từ 16 tuổi trở lên: Chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

     

    ·         Khách thể của tội giết người

    Quyền sống là một trong những quyền cơ bản nhất của con người. Cuộc sống của mỗi người bắt đầu từ khi họ được sinh ra đến khi họ chết. Tội giết người trực tiếp xâm phạm quyền sống của con người.

    Đối tượng tác động của tội giết người là thân thể con người đang sống. Hành vi của người phạm tội giết người đã xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của con người.

     

    ·         Mặt chủ quan của tội giết người

    Người phạm tội giết người luôn thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp).

    Giết người với lỗi cố ý trực tiếp là trường hợp một người nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm, nhận thức hậu quả chết người sẽ xảy ra và mong muốn cho hậu quả chết người xảy ra.

    Giết người với lồi cố ý gián tiếp là trường hợp một người nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm, nhận thức được hậu quả chết người có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.

     

    ·         Mặt khách quan của tội giết người

    Mặt khách quan của tội giết người được thể hiện ở hành vi tước bỏ quyền sống của người khác một cách trái pháp luật bằng những thủ đoạn và phương tiện khác nhau gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Hành vi phạm tội có thể hành động hoặc không hành động.

    Các phương tiện như súng, dao, gậy, tay chân, thuốc độc… Hành vi tước bỏ quyền sống của người khác thường được thực hiện bằng các phương thức như bắn, chém, đâm, treo cổ, bóp cổ, đầu độc, đấm đá…

     

    ·         Hậu quả

    Hậu quả do hành vi của tội phạm giết người gây ra là làm người khác chết (tức là chấm dứt sự sống của người khác). Tuy nhiên chỉ cần hành vi mà người phạm tội đã thực hiện có mục đích làm chấm dứt sự sống của người khác (hay làm cho người khác chết) thì được coi là cấu thành tội giết người cho dù hậu quả chết người có xảy ra hay không.

    Một số trường hợp, việc dùng vũ lực không gây ra hậu quả trực tiếp làm nạn nhân chết mà chỉ có tác dụng đẩy nạn nhân vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng và tử vong (như xô nạn nhân xuống sông và bỏ mặc cho đến chết hoặc đạp nạn nhân ra ngoài đường đang có nhiều xe ôtô chạy dẫn đến bị xe cán chết…) vẫn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người nếu chứng minh được người thực hiện hành vi đó có mục đích giết người.

    Đây có thể xem là hậu quả gián tiếp.

     

    5.      Hình phạt đối với tội giết người:

    Như quy định trên, người thực hiện tội phạm giết người sẽ chịu hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân hoặc tử hình. Điều luật quy định 02 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt cho chuẩn bị phạm tội.

    –  Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Giết 02 người trở lên;

    b) Giết người dưới 16 tuổi;

    c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

    g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

    h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

    i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

    k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

    l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

    m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

    n) Có tính chất côn đồ;

    o) Có tổ chức;

    p) Tái phạm nguy hiểm;

    q) Vì động cơ đê hèn.

    – Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

    – Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    – Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

     

    1. Phân biệt tội giết người và tội cố ý gây thương tích

    Trong Bộ luật Hình sự 2015 (BLHS), tội giết người và tội cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người được quy định tại Điều 123 và Điều 134. Hai tội danh này có những điểm khác nhau như sau:

    – Mục đích của hành vi phạm tội:
    + Tội giết người: Người phạm tội thực hiện hành vi nhằm mục đích tước đoạt tính mạng của nạn nhân.
    + Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người: Người phạm tội thực hiện hành vi chỉ nhằm mục đích gây tổn hại đến thân thể nạn nhân. Việc nạn nhân chết nằm ngoài ý thức chủ quan của người phạm tội.

    – Xác định mức độ, cường độ tấn công

    + Tội giết người: Mức độ tấn công nhanh và liên tục với cường độ tấn công mạnh có thể gây chết người.
    + Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người: Mức độ tấn công yếu hơn và không liên tục dồn dập với cường độ tấn công nhẹ hơn.

    – Vị trí tác động trên cơ thể:

    + Tội giết người: Thường là những vị trí trọng yếu trên cơ thế như vùng đầu, ngực, bụng,…
    + Tối cố ý gây thương tích dẫn đến chết người: Thường là những vị trí không gây nguy hiểm chết người như vùng vai, tay, chân, v.v…

    – Vũ khí, hung khí sử dụng và các tác nhân khác.


    + Xác định hung khí, vũ khí sử dụng hoặc các tác nhân khác: Việc xác định vũ khí, hung khí tấn công như súng, dao, gậy…cũng là yếu tố quan trọng nhằm phân biệt hai tội này.

    – Yếu tố lỗi:


    + Tội giết người: Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Trong trường hợp một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là có tính nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra thì được xác định là lỗi cố ý trực tiếp.

    Trong trường hợp một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra thì được xác định là lỗi cố ý gián tiếp.

    + Tội cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người: Người thực hiện hành vi có lỗi vô ý đối với hậu quả chết người xảy ra.

    Nghĩa là họ thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra, có thể ngăn ngừa được hoặc họ không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Hậu quả chết người xảy ra là vì những thương tích do hành vi của người phạm tội gây ra.

    – Trong trường hợp phạm tội cố ý gây thương tích, người phạm tội chỉ mong muốn hoặc bỏ mặc cho hậu quả gây thương tích xảy ra. Còn trường hợp phạm tội giết người chưa đạt là người phạm tội mong muốn hậu quả xảy ra, hậu quả chết người không xảy ra là ngoài ý muốn của họ.

    -Trường hợp người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có khả năng làm chết người mà vẫn có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra muốn sao cũng được, nếu hậu quả là gây thương tích thì định tội cố ý gây thương tích, nếu hậu quả là chết người thì người phạm tội phạm vào tội giết người.

    1. Kết luận:

    Căn cứ quy định ở trên, Việt bị truy tố tội giết người khi Việt đã hơn 14 tuổi, là đủ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự do hành vi của mình gây ra nên việc gia đình Việt có đơn kiện là hoàn toàn trái quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Nghĩa vụ phải chịu TNHS đối với Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 2022

    Nghĩa vụ phải chịu TNHS đối với Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 2022

    Nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào?

    Anh Nguyễn Văn Hữu uống rượu say nên trên đường đi làm về đã gây ra tai nạn giao thông làm trọng thương một người đi bộ sang đường.

    Sau đó gia đình anh Hữu đã gặp gỡ gia đình người bị nạn và đã thực hiện việc bồi thường đầy đủ các chi phí cho họ.

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này, anh Hữu có phải chịu trách nhiệm hình sự nữa không ?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015

    Căn cứ theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ:

    Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

    1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

    c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    đ) Làm chết 02 người;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Làm chết 03 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

    c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

    4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.

    2. Khung hình phạt đối với Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    Khoản 2 Điều này quy định người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

    c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    đ) Làm chết 02 người;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

    vi phạm

    3.      Xử phạt người điều khiển xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

    Theo Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

    “6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

    7.Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

    c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

    8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

    đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

    e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

    g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

    h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

    i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.”

    Ngoài ra, Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về hình phạt bổ sung đối với trường hợp người lái xe vi phạm về nồng độ cồn như sau:

    “10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

    a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;

    b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

    c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện.

    Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;

    d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

    đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

    e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

    g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”

    Như vậy, pháp luật quy định người đi xe máy uống rượu bia rồi lái xe tham gia giao thông:

    Trường hợp trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.

    Trường hợp trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

    Trường hợp trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

    1. Kết luận:

    Đối chiếu với quy định nêu trên, việc của bạn khi gây tai nạn trong tình trạng say bia rượu và có nồng độ cồn vượt phép quy định gây ra tai nạn. Mặc dù bạn đã bồi thường thiệt hại về vật chất nhưng theo quy định của pháp luật, nhưng bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đã gây ra. Việc bạn đã chủ động bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân sẽ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đặc biệt khi vụ án được đưa ra xét xử.

    Theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau đây:

    “1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

    e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

    g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

    l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

    m) Phạm tội do lạc hậu;

    n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

    p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

    q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    r) Người phạm tội tự thú;

    s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

    t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

    u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

    x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

    2.Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

    3.Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Ai là người có quyền cử người giám sát việc giám hộ 2022

    Ai là người có quyền cử người giám sát việc giám hộ 2022

    Giám sát việc giám hộ theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

    Anh Quyết bị mất năng lực hành vi dân sự, có vợ, không có con nhưng vẫn còn bố mẹ. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này ai là người có quyền cử người giám sát việc giám hộ cho ông A?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    ai

    1. Khái niệm và đặc điểm của giám hộ

    • Khái niệm người giám hộ:

    Căn cứ theo điều 46 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Giám hộ:

    “Điều 46. Giám hộ

    1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
    2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
    3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    • Đặc điểm của người giám hộ:

    Người giám hộ là người đại diện theo pháp luật của người được giám hộ trong mối quan hệ với Nhà nước và trong hầu hết các giao dịch, trừ các giao dịch đơn giản nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người được giám hộ.

     

    • Chủ thể quan hệ giám hộ:

    – Người chưa thành niên không còn cả cha lẫn mẹ, không xác định được cha, mẹ, hoặc cha, mẹ đếu mất năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha mẹ, nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó.

    – Người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không làm chủ được hành vi của mình.

     

    • Người giám hộ:

    – Cá nhân : cha, mẹ, con đã thành niên, anh, chị em, ông, bà và những người thân thích khác)

    – Tổ chức: tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện

    – Cơ quan Nhà nước: cơ quan lao động, thương binh và xã hội

     

    • Nguyên tắc của việc giám hộ:

    + Một người có thể giám hộ cho nhiều người

    + Một người chỉ có thể được một người giám hộ.

     

    1. Giám sát việc giám hộ

    Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Bộ luật dân sự 2015 về Giám sát việc giám hộ:

    “Điều 51. Giám sát việc giám hộ

    1. Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.

    Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.

    Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.

    1. Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.
    2. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.
    3. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;

    b) Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật này;

    c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định người thân tích của người được giám hộ cử người đại diện để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ.

    Vợ chồng cha mẹ con của người được giám hộ

    Nếu không có ai trong số đó, thì ông bà anh ruột chị ruột em ruột của người được giám hộ

    Nếu không có ai trong số đó, thì bác chú cô dì của người được giám hộ

    Trong trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc người thân thích không cử được người giám sát việc giám hộ thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trí của người giám sát việc giám hộ

    Người giám sát phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

    1. Ý nghĩa việc giám hộ

    Là hình thức bảo vệ pháp lý

    Thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước và xã hội đối với người chưa thành niên, người không có năng lực hành vi dân sự,…

    Đề cao trách nhiệm những người thân thích trong gia đình

    Khuyến khích và phát huy truyền thống tương thân, tương ái, “ lá lành đùm lá rách” giữa các thành viên trong cộng đồng

     

    1. Vai trò của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc xử lý người giám hộ và giám sát việc giám hộ

    Trong trường hợp k có người thân thích của người được giám hộ hoặc người thân thích k cử được người giám sát việc giám hộ thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trí của người giám sát việc giám hộ.

     

    1. Các điều kiện cá nhân được làm giám hộ

    Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Bộ luật dân sự 2015 về Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ:

    “Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

    Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

    1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
    2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
    3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
    4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.”

    Theo đó, pháp luật quy định cá nhân đủ điều kiện sau được làm người giám hộ

    Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ:Cần người có đủ năng lực hành vi dân sự đại diện nhằm mục đích là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

    Có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác

    Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ: Pháp luật không quy định cụ thể vấn đề này, mà tùy từng trường hợp hoàn cảnh cụ thể để xem xét đánh giá cá nhân có điều kiện cần thiết để bảo đảm việc thực hiện việc giám hộ hay không

    Mối quan hệ ràng buộc giữa người giám hộ và người được giám hộ là yếu tố cần thiết không thể bỏ qua.

     

    1. Chấm dứt việc giám hộ

    Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Dân sự 2015 về Chấm dứt việc giám hộ:

    “Điều 62. Chấm dứt việc giám hộ

    1. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    a) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    b) Người được giám hộ chết;

    c) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

    d) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.

    2. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

    Theo đó, pháp luật quy định:

    Giám hộ xuất hiện liên quan đến hoàn cảnh đặc biệt của ng được giám hộ và người giám hộ. Khi những hoàn cảnh đó được khắc phục thì việc giám hộ chấm dứt.

    Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ ( đủ 18 tuổi và tinh thần phát triển bình thường).

    Người được giám hộ chết thì không còn người cần được giám hộ.

    Cha, mẹ của người được giám hộ đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với con chưa thành niên.

     

    1. Hậu quả của việc chấm dứt việc giám hộ:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Bộ luật Dân sự 2015 về Hậu quả chấm dứt việc giám hộ:

    “Điều 63. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ

    1. Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.
    2. Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
    3. Trường hợp chấm dứt việc giám hộ quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 62 của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ.
    4. Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều này được lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.

     

    • Trong hợp người được giám hộ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ :

    Người giám hộ phải thanh toán tài sản với người được giám hộ

    Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt giám hộ

    • Trong hợp người được giám hộ chết :

    Người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế của người giám hộ :

    Trong 3 tháng không xác định được người thừa kế thì người giám hộ quản lý tài sản đó đến khi tài sản được giải quyết theo pháp luật về thừa kế

    Việc thanh toán được thực hiện dưới sự giám sát của người cử giảm hộ và UBNS xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ

     

    1. Liên hệ tình huống:

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 51 Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Giám sát việc giám hộ:

    “Điều 51. Giám sát việc giám hộ

    1.Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.
    Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó.
    Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.

    Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định người thân thích của người được giám hộ có trách nhiệm cử người đại diện làm giám sát việc giám hộ để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ, xem xét, giải quyết kịp thời những đề nghị, khiếu nại của người giám hộ liên quan đến việc giám hộ.

    Người thân thích giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người thân thích này thì người thân thích của người được giám hộ là bác, chú, cậu, cô, dì của người được giám hộ.

    Đối chiếu với quy định nêu trên thì trong trường hợp ông Quyết bị mất năng lực hành vi dân sự đã có vợ, không có con, nhưng còn bố mẹ thì vợ và bố mẹ của ông Quyết được cử người đại diện làm giám sát việc giám hộ.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành 2022

    Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành 2022

    Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành 2022

    Theo quy định, một người chỉ có thể được một người giám hộ. Nhưng ông Bình và bà An cho rằng cả hai ông bà đều là người giám hộ cho con là Châu chưa thành niên. Luật sư cho tôi hỏi, ý kiến của ông Bình và bà An có đúng không? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Khái niệm và đặc điểm của giám hộ

    • Khái niệm người giám hộ:

    Căn cứ theo điều 46 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Giám hộ:

    “Điều 46. Giám hộ

    1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
    2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
    3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    • Đặc điểm của người giám hộ:

    Người giám hộ là người đại diện theo pháp luật của người được giám hộ trong mối quan hệ với Nhà nước và trong hầu hết các giao dịch, trừ các giao dịch đơn giản nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người được giám hộ.

     

    • Chủ thể quan hệ giám hộ:

    – Người chưa thành niên không còn cả cha lẫn mẹ, không xác định được cha, mẹ, hoặc cha, mẹ đếu mất năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha mẹ, nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó.

    – Người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không làm chủ được hành vi của mình.

     

    • Người giám hộ:

    – Cá nhân : cha, mẹ, con đã thành niên, anh, chị em, ông, bà và những người thân thích khác)

    – Tổ chức: tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện

    – Cơ quan Nhà nước: cơ quan lao động, thương binh và xã hội

     

    • Nguyên tắc của việc giám hộ:

    + Một người có thể giám hộ cho nhiều người

    + Một người chỉ có thể được một người giám hộ.

     

    2.       Cách xác định người giám hộ đương nhiên:

    Căn cứ theo quy đinh tại Điều 52 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên:

    “Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

    Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:

    1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
    2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
    3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.”

     

    Theo đó, pháp luật quy định trong trường hợp anh, chị ruột không có thỏa thuận khác, thì anh cả hoặc chị cả đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ của em chưa thành niện, nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì người tiếp theo đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ.

    Anh, chị phải là người có đủ điều kiện làm người giám hộ Theo Điều 49 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    “Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

    Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

    1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
    2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
    3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
    4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.”

    Trong trường hợp không có anh, chị hoặc anh, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì ông, bà nội, ông, bà ngoại có đủ điều kiện phải là người giám hộ

    Trong trường hợp ông, bà nội, bà ngoại có đều còn sống, thì họ phải bàn bạc, thỏa thuận cử 1 bên làm giám hộ trên cơ sở cân nhắc điều kiện thực tế mỗi bên.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Bộ luật dân sự 2015 về Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự:

    “Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

    Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

    1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
    2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
    3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”

    Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

    Phải có tuyên bố của Tòa án về việc người này bị mất năng lực hành vi dân sự

    Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ

    Không phân biệt con đẻ hay con nuôi, con sinh ra trg thời kì hôn nhân hoặc ngoài thời kì hôn nhân của cha và mẹ

    Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 về Mất năng lực hành vi dân sự:

    “Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

    1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

    1. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”

    Theo đó, người mất năng lực hành vi dân sự có thể hiểu là người mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

    giám hộ đương nhiên

    3.      Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ

    • Quyền của người giám hộ:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Bộ luật dân sự 2015 về Quyền của người giám hộ như sau:

    “Điều 58. Quyền của người giám hộ

    1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:

    a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

    b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

    c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

    2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.”

    Theo đó, pháp luật quy định người giám hộ có quyền:

    Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ

    Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ

    Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ

     

    • Nghĩa vụ của người được giám hộ:

    – Đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Bộ luật dân sự 2015 về Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi:

    “Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi

    1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
    2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
    3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
    4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định người giám hộ có nghĩa vụ:

    Chăm sóc, giáo dục;

    Đại diện trong các giao dịch dân sự trù trường hợp người đó có thể tự xác lập thực hiện giao dịch do pháp luật cho phép;

    Quản lý tài sản của người được giám hộ;

    Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp người được giám hộ.

     

    – Đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Bộ luật dân sự 2015 về Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:

    “Điều 56. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

    1. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
    2. Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định người giám hộ có nghĩa vụ:

    Đại diện trong các giao dịch dân sự trừ trường hợp pháp luật quy định người đò có thể tự xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;

    Quản lý tài sản của người người được giám hộ;

    Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp người được giám hộ.

     – Đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Bộ luật dân sự 2015 về Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:

    “Điều 57. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

    1. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:

    a) Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

    b) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

    c) Quản lý tài sản của người được giám hộ;

    d) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

    2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.”

    Theo đó, pháp luật quy định người giám hộ có nghĩa vụ:

    Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị cho người được giám hộ;

    Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

    Quản lý tài sản của người được giám hộ;

    Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

    1. Liên hệ tình huống:

    Căn cứ theo Khoản 3 Điều 53 Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự:

     “Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
    Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

    …..

    1. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

    Như vậy, về nguyên tắc một người chỉ có thể được một người giám hộ. Tuy nhiên đối với trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo các quy định nêu trên thì một người vẫn có thể được nhiều người giám hộ.

    Trường hợp của ông Bình và bà An lại không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 52 hoặc khoản 3 Điều 53 của Bộ luật này nên việc ông Bình và bà An cho rằng cả hai ông bà đều là người giám hộ cho con là Châu chưa thành niên là không có căn cứ pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Nơi cư trú của người làm nghề lưu động theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

    Nơi cư trú của người làm nghề lưu động theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

    Nơi cư trú của người làm nghề lưu động theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022 như thế nào?

    Chị Hiền là công nhân của Công ty vận tải biển A có trụ sở tại Hải Dương nhưng có hộ khẩu thường trú tại phường N quận H thành phố Hải Phòng. Hàng năm chị Hiền phải làm việc trên tàu khoảng 10 tháng.

    Luật sư cho tôi hỏi, vậy nơi cư trú của chị Hiền được xác định là nơi chị Hiền có hộ khẩu thường trú hay là nơi có trụ sở của của Công ty vận tải biển A?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    nơi cư trú

    1. Định nghĩa nơi cư trú của công dân:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Nơi cư trú của cá nhân:

    “Điều 40. Nơi cư trú của cá nhân

    1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
    2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.
    3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.”

    Theo đó, pháp luật quy định nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Cư trú 2020 về Nơi cư trú của công dân:

    Điều 11. Nơi cư trú của công dân

    1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
    2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

    Theo đó, pháp luật quy định nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

    Như vậy, nơi cư trú của công dân là nơi công dân đó thường xuyên sính sống, có thể là nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của công dân đó.

    Trong đó, theo Điều 2 Luật Cư trú 2020, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Còn nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

    1. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động

    Căn cứ theo Điều 45 Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Nơi cư trú của người làm nghề lưu động:

    “Điều 45. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
    Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này”

    Theo đó, pháp luật quy định người làm nghề lưu động trên tầu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác mà không có nơi cư trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể:

    “Điều 40. Nơi cư trú của cá nhân

    1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
    2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.
    3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.”

    Thì nơi cư trú của họ là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó.

    Như vậy, khi chị Hiền là công nhân của Công ty vận tải biển A mặc dù có hộ khẩu thường trú tại phường N quận H thành phố Hải Phòng, nhưng hàng năm chị Hiền làm việc trên tàu khoảng 10 tháng thì nơi cư trú của Hiền không được xác định là nơi chị Hiền có hộ khẩu thường trú hay nơi có trụ sở của Công ty vận tải biển A mà là nơi đăng ký tàu mà trên đó chị làm việc.

    Nơi cư trú của người sinh sống và người làm nghề lưu động trên tàu được quy định thế nào?

    Căn cứ theo Điều 16 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển như sau:

    Điều 16. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển

    1. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển (sau đây gọi chung là phương tiện) là nơi đăng ký phương tiện đó, trừ trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.

    Đối với phương tiện không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơthường xuyên đậu, đỗ thì nơi cư trú củngười sinh sống, người làm nghề lưu động là nơi phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ.

    1. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, pháp luật quy định nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển (sau đây gọi chung là phương tiện) là nơi đăng ký phương tiện đó, trừ trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.

    Trường hợp đối với phương tiên không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ thì nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động là nơi phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ.

    1. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú

    Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Cư trú 2020 về Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú như sau:

    Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú

    1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
    2. Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
    3. Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
    4. Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
    5. Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
    6. Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
    7. Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.
    8. Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
    9. Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy t, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tàliệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thưng trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
    10. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
    11. Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
    12. Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
    13. Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cn trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

    Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú bao gồm những loại hành vi nêu trên. Khi điền thông tin về nơi cư trú, người dân có thể ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú đều được.

    1. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:

    Điều 4. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

    1. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

    Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo.

    1. Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của công dân đã khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ, anh, chị em ruột hoặc người thân thích khác của công dân; trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin.

    Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định thông tin công dân đã khai báo là chưa chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú đề nghị công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh lại nếu thấy cần thiết. Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.

    Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đã khai báo là chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công dân nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.

    1. Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú.
    2. Người đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp vẫn chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với Công an cấp xã nơi đã cấp giấy xác nhận để rà soát, cập nhật thông tin về nhân thân lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
    3. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào giấy xác nhận thông tin về cư trú của công dân và thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiến hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền.

    Theo đó, pháp luật quy định người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

    1. Trình tự, thủ tục khai báo nơi cư trú

    Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn việc khai báo nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:

    Bước 1: Đến cơ quan đăng ký cư trú để khai báo

    Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (theo khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú)

    Bước 2: Cung cấp thông tin về nơi cư trú cho cơ quan có thẩm quyền

    – Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú.

    – Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của công dân đã khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ, anh, chị, em ruột hoặc người thân thích khác của công dân. Trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin.

    – Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định thông tin công dân đã khai báo là chưa chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú đề nghị công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh lại nếu thấy cần thiết. Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.

    Bước 3: Được cấp số định danh, giấy xác nhận thông tin về cư trú

    Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đã khai báo là chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân.

    Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.

    Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào giấy xác nhận thông tin về cư trú của công dân và thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiến hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền.

    Bước 4: Đăng ký thường trú, tạm trú sau khi được xác nhận thông tin cư trú

    Người đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú.

    Trường hợp vẫn chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với Công an cấp xã nơi đã cấp giấy xác nhận để rà soát, cập nhật thông tin về nhân thân lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Có thể đăng ký kết hôn khi bạn trai đang thi hành án phạt tù được không? 2022

    Có thể đăng ký kết hôn khi bạn trai đang thi hành án phạt tù được không? 2022

    Có thể đăng ký kết hôn khi bạn trai đang thi hành án phạt tù được không? 2022

    Tôi và bạn trai đã yêu nhau được 7 năm. Cả 2 dự định tiến tới hôn nhân vào tháng 12 tới nhưng không may bạn trai tôi phạm tội và bị phạt tù 2 năm. Luật sư cho tôi hỏi, tôi có thể đăng ký kết hôn khi bạn trai tôi đang thi hành án phạt tù được không? Nếu có thì những điều kiện, thủ tục để kết hôn đối với người đang ở tù cần thực hiện những gì? Xin chân thành cảm ơn!!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Định nghĩa kết hôn và đăng ký kết hôn:

    a. Kết hôn là gì?

    Căn cứ theo Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thì Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

    b. Đăng ký kết hôn

    Đăng ký kết hôn là ghi vào Sổ đăng ký kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng kí kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước, là thủ tục pháp lý làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ.

    Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch mới có giá trị pháp lý. Để được đăng ký kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng kí kết hôn.

    Trên cơ sở đó, cơ quan đăng ký kết hôn tiến hành xác minh, nếu các bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổ chức đăng kí kết hôn cho nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ đăng kí kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ.

    2.      Ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn

    Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ hôn nhân. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận về tình trạng hôn nhân của một cá nhân.

    Việc đăng ký kết hôn là cơ sở để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người, trong trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định.

     

    1. Tước một số quyền công dân theo quy định của pháp luật hiện hành

    Người đang ở tù có bị tước quyền tự do kết hôn không?

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tước một số quyền công dân như sau:

    “Điều 44. Tước một số quyền công dân

    1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

    a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;

    b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

    2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.”

    Theo đó, pháp luật quy định công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

    + Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;

    + Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

    – Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

    Như vậy, quyền nhân thân trong đó có quyền tự do kết hôn, người bị tù giam không bị tước bỏ theo quy định của Bộ Luật Hình sự và cũng không bị cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

    Điều kiện để kết hôn đối với người đang chấp hành hình phạt tù

    Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về các điều kiện kết hôn:

    “Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Theo đó, được quyền kết hôn với người đang chấp hành hình phạt tù nếu người đang chịu hình phạt tù đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn như sau:

    – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm:

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

    Trong đó,

    + Kết hôn giả tạo: Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

    + Tảo hôn: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn.

    + Cưỡng ép kết hôn: Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.

    + Cản trở kết hôn: Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

    Hiện không có quy định cụ thể về việc giới hạn quyền kết hôn của người đang chấp hành hình phạt tù, theo như quy định trên việc trường hợp kết hôn khi đang chấp hành hình phạt tù không phải là hành vi bị cấm.

    Vì vậy, về nguyên tắc, người đang phải chấp hành hình phạt tù không bị cấm kết hôn.

    Có được làm thủ tục đăng ký kết hôn khi đang chấp hành hình phạt tù hay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 về Thủ tục đăng ký kết hôn:

    “Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

    1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
    2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”

    Theo đó, pháp luật quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

    – Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

    – Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.

    – Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Việc đăng ký kết hôn là giao dịch không thể ủy quyền mà bắt buộc cả 2 bên phải có mặt để đăng ký kết hôn. Mặc dù luật không tước quyền kết hôn của những người đang chấp hành hình phạt tù nhưng họ đang chịu sự quản lý ràng buộc của Nhà nước đồng thời những quy định bắt buộc về thủ tục đăng ký kết hôn đã vô hình chung làm hạn chế quyền đăng ký kết hôn của họ.

    Chính vì vậy, khả năng người đang chấp hành hình phạt tù có mặt khi đăng ký kết hôn là rất thấp.

    ký kết

    4.      Vi phạm điều kiện kết hôn bị xử phạt thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    “Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    1. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

    Theo đó, pháp luật quy định việc vi phạm điều kiện kết hôn tùy vào từng hành vi cụ thể mà bị xử phạt như sau:

    – Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    – Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    + Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    + Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp phạm tội buôn bán ma túy 2022

    Hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp phạm tội buôn bán ma túy 2022

    Quy định của pháp luật hiện hành 2022 về Hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp phạm tội buôn bán ma túy như thế nào?

    An phạm tội buôn bán ma túy. Trong quá trình điều tra, truy tố xét xử, cơ quan có thẩm quyền phát hiện An đang có thai.

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này An có được hoãn chấp hành hình phạt tù hay không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    hoãn chấp hành hình phạt tù

    1. Căn cứ pháp lý:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 251 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội mua bán trái phép chất ma túy:

    “Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

    1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
    2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội 02 lần trở lên;

    c) Mua bán với 02 người trở lên;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

    g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

    h) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

    i) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

    k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

    l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

    n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

    o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm n khoản này;

    p) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

    d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

    e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

    g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

    h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

    b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;

    c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

    d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

    e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

    g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

    h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Theo đó, pháp luật quy định mua bán trái phép chất ma túy là việc một người thực hiện hành vi bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc:

    Bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác.

    Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.

    Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.

    Dùng chất ma túy nhằm trao đổi, thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy).

    Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác.

    Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.

    Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.

    Ví dụ: Bà A là người có năng lực trách nhiệm hình sự. Liên hệ mua của ông B 500gam ma túy. Với mục đích về sẽ bán lại cho các con nghiện khác với giá cao hơn để lấy lời. Lúc này bà A đã có đầy đủ các dấu hiệu để thỏa mãn cấu thành tội phạm về tội mua bán trái phép chất ma túy theo điều 251 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    1. Các yếu tố cấu thành tội mua bán trái phép chất ma túy:

    Chủ thể của tội mua bán trái phép chất ma túy.

    Cũng giống như các tội hình sự khác, chủ thể của tội mua bán trái phép chất ma túy là người có độ tuổi từ đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

    Người từ 14 đến dưới 16 tuổi cũng phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 của Điều 251 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, vì đây là trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

    Khách thể của tội mua bán trái phép chất ma túy.

    Khách thể của tội mua bán trái phép chất ma túy là chế độ quản lý của Nhà nước về việc cất giữ, vận chuyển, trao đổi chất ma túy.

    Do ma túy đồng thời là một chất được sử dụng trong y học, và trong có công dụng trong các nghiên cứu khác, nhưng việc sử dụng trái phép chất ma túy lại gây ra rất nhiều tác hại cho cộng đồng, cho nên Nhà nước rất coi trọng công tác quản lý chất ma túy.

    Đối tượng tác động của tội này là các chất ma túy, các chất ma túy thường gặp là thuốc phiện, cần sa, heroin, mooc phin và phổ biến hơn tại thời điểm hiện tại là các loại ma túy tổng hợp, ma túy đá, hoặc các loại ma túy dưới dạng thuốc tân dược khác…

    Mặt khách quan của tội phạm.

    Về hành vi: Hành vi mua bán trái phép là khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau đây:

    + Bán ma túy: Là việc một người bán lại ma túy mà người đó có được từ các hình như là tự sản xuất, mua lại của người khác, được người khác cho hoặc nhặt được… để thu lợi.

    + Mua lại ma túy để bán: Đối với trường hợp này, cần xác định rõ mục đích của người phạm tội là mua chất ma túy đó là để bán lại cho người khác để thu lợi thì mới truy cứu trách nhiệm về tội mua bán trái phép chất ma túy. Giả sử A mua ma túy của B để bán lại cho C thì A sẽ phạm tội mua bán trái phép chất ma túy.

    + Vận chuyển ma túy để bán cho người khác: Đây là hành vi người phạm tội không những vận chuyển ma túy trái phép mà còn bán lại chất ma túy mà mình vận chuyển cho người khác. Và mục đích của việc vận chuyển trái phép ở đây là để bán lại kiếm lời.

    Tức là có hai trường hợp xảy ra, trường hợp vận chuyển chất ma túy để bán thì là phạm tội Mua bán trái phép chất ma túy, còn nếu hành vi vận chuyển nhưng không phải để bán thì sẽ bị truy cứu về một tội khác theo quy định của bộ luật hình sự.

    + Tàng trữ để bán lại hoặc để sản xuất ra chất ma túy khác để bán lại trái phép: Đây là hành vi cất giữ trái phép chất ma túy rồi sau đó đem bán lại ma túy đó cho người khác, tức là nếu người này đem bán chất ma túy mà mình tàng trữ hoặc có chứng cứ chứng minh người phạm tội có mục đích bán trái phép chất ma túy này thì người này vẫn bị truy cứu về tội mua bán trái phép chất ma túy.

    + Dùng ma túy để đổi lấy hàng hóa khác hoặc ngược lại dùng hàng hóa để đổi lấy ma túy: Trên thực tế, tội phạm về ma túy cũng có thể dùng ma túy như một loại hàng hóa để trao đổi lấy một loại tài sản khác không phải là tiền hoặc ngược lại.

    Chẳng hạn như, A sử dụng 3kg ma túy để đổi lấy một khẩu súng lục của B, sau khi vừa thực hiện trao đổi thì bị bắt, cả A và B đều phạm tội buôn bán ma túy.

    Về mục đích: Kiếm lợi bất chính dựa trên hoạt động mua bán ma túy.

    Về hậu quả: Việc tội phạm thực hiện việc mua bán ma túy thành công hay không không phải là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội này, do đối tượng mà tội mua bán ma túy xâm phạm là công tác quản lý của nhà nước đối với các chất ma túy, chất gây nghiện,… cho nên người này chỉ cần có hành vi thì đã có thể bị truy tố về tội buôn bán ma túy.

    Thêm vào đó, số lượng ma túy buôn bán cũng được coi là hậu quả của tội này và là một trong những yếu tố để định khung hình phạt, số lượng càng lớn, mức phạt càng cao.

    Mặt chủ quan của tội phạm.

    Lỗi của tội phạm trong hoạt động mua bán trái phép chất ma túy ở đây là lỗi cố ý, và cụ thể là lỗi cố ý trực tiếp. Người này biết rõ thứ mình mua bán là ma túy, biết rõ việc mua bán ma túy là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện việc mua bán ma túy để kiếm lời.

    hình phạt ma túy

    1. Liên hệ tình huống:

    Căn cứ theo Điều 67 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Hoãn chấp hành hình phạt tù:

    “Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù

    1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:

    a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

    b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

    c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

    d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

    2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”

    Theo đó, pháp luật quy định người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong trường hợp là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.

    Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể Điều 56 quy định như sau:

    “Điều 56. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án

    1. Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.

    Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.

    1. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
    2. Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
    3. Kết luận:

    Đối chiếu với quy định nêu trên, An sẽ được hoãn chấp hành hình phạt tù đến khi đứa con được 36 tháng tuổi. Tuy nhiên, trường hợp trong thời gian được hoãn, An lại tiếp tục phạm tội thì An sẽ bị Tòa án buộc phải chấp hành hình phạt trước đó theo quy định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào về Tội cướp giật tài sản?

    Pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào về Tội cướp giật tài sản?

    Pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào về Tội cướp giật tài sản?

    Chị Phương đang đi xe máy trên đường thì xe hỏng. Đang loay hoay khởi động lại xe thì thấy anh Sơn (31 tuổi) đi qua. Chị Phương nhờ anh Sơn sửa xe hộ. Sau một hồi sửa thì anh Sơn ngồi lên yên, khởi động xe và phóng đi mất.

    Chị Phương hô hoán mọi người giữ lại nhưng không được. Sau đó, anh Sơn đã đem xe máy đó đi bán với giá 12.000.000 đồng và sử dụng số tiền đó để chơi game.

    Luật sư cho tôi hỏi, hành vi của anh Sơn cấu thành tội gì? Pháp luật quy định như thế nào về tội đó?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    tội cướp giật theo quy định của pháp luật

    Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 hiện nay chỉ mới quy định về tội danh cướp giật tài sản mà không mô tả cụ thể hành vi cướp giật tài sản cũng như dấu hiệu nhận biết hành vi này.

    Tuy nhiên, căn cứ theo lý luận và thực tiễn điều tra, xét xử về tội phạm này, có thể hiểu cướp giật tài sản là hành vi mang những đặc điểm, dấu hiệu sau:

    – Nhanh chóng, công khai giật lấy tài sản trong tay người khác hoặc trong khi người có trách nhiệm đang quản lý tài sản;

    – Nhanh chóng tẩu thoát sau khi đã giật được tài sản.

    1. Căn cứ pháp lý của Tội cướp giật tài sản theo quy định pháp luật:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội cướp giật tài sản:

    “Điều 171. Tội cướp giật tài sản

    1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

    g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    i) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

    c) Làm chết người;

    d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

    2. Các yếu tố cấu thành Tội cướp giật tài sản:

    • Mặt khách quan: 

    Mặt khách quan của tội này thể hiện qua dấu hiệu sau:

    – Có hành vi chiếm đoạt tài sản một cách công khai và nhanh chóng. Được hiểu là người phạm tội không cần che giấu hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác mà thực hiện trước mặt mọi người một cách táo bạo bất ngờ và dứt khoát trong một thời gian rất ngắn.

    – Để thực hiện được hành vi này người phạm tội không sử dụng vũ lực (tuy một số trường hợp có sử dụng sức mạnh như đạp, xô cho bị hại té để cướp), cũng không đe dọa sử dụng vũ lực hay uy hiếp tinh thần của người bị hại như trong tội cướp tài sản mà chỉ dựa vào sự nhanh nhẹn của bản thân và sự sơ hở của người bị hại, hay trường hợp người bị hại không đủ khả năng bảo vệ tài sản (chẳng hạn như trẻ em, người già, phụ nữ…) để giật lấy tài sản của họ và tẩu thoát.

    – Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt của tội phạm này là được thực hiện một cách bất ngờ và nhanh chóng (trong một khoản thời gian rất ngắn, thường chỉ trong một vài giây là đã thực hiện xong hành vi chiếm đoạt) làm cho người bị hại không kịp ứng phó.

    Đồng thời ngay sau khi đoạt được tài sản từ tay người bị hại, người phạm tội cũng nhanh chóng tẩu thoát nhằm tránh khỏi việc truy đuổi của người bị hại. Thông thường thì người phạm tội có sử dụng phương tiện để thực hiện tội phạm (như dùng xe phân khối lớn để cướp giật…)

    • Lưu ý:

    + Đối tượng của hành vi cướp giật tài sản (tương tự như đối tượng của tội cướp tài sản). Tuy nhiên thông thường là nữ trang, tiền và các giấy tờ có giá trị như tiền, là những vật nhẹ, gọn, dễ lấy và cất giấu một cách dễ dàng.

    + Nhiều trường hợp người phạm tội cũng sử dụng thủ đoạn tinh vi để tạo sơ hở mất cảnh giác của chủ sở hữu tài sản, người quản lý tài sản để thực hiện hành vi cướp giật.

    Ví dụ: giả vờ hỏi mua điện thoại di động, khi được chủ tài sản đưa cho xem đã nhanh chóng tẩu thoát cầm theo chiếc điện thoại.

    + Trường hợp người bị hại giữ, giằng, giật lại tài sản khi bị cướp giật tài sản của mình, thì ngay lúc đó người có hành vi cướp giật sử dụng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc để chiếm đoạt bằng được tài sản đó. Trường hợp này là sự chuyển hoá tội phạm, từ tội cướp giật tài sản sang tội cướp tài sản.

    + Tính chất công khai ở tội này cũng là công khai về hành vi đối với người bị hại, người phạm tội có thể giấu mặt, lợi dụng ban đêm khi thực hiện hành vi cướp giật. Việc giấu mặt đó không ảnh hưởng đến tính công khai của hành vi cướp giật.

    + Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội đã giật được tài sản. Nếu không cướp giật được tài sản mà không phải do tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội, thì thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt. Định lượng tài sản chiếm đoạt không phải là yếu tố định tội mà chỉ là yếu tố định khung hình phạt.

    • Khách thể:

    Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

    • Mặt chủ quan:

    Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

    • Chủ thể:

    Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

    • Hậu quả:

    Hậu quả của tội cướp giật tài sản là gây thiệt hại về tài sản, ngoài ra còn gây ra một số thiệt hại khác như thiệt hại về tính mạng, thiệt hại về sức khỏe hoặc những thiệt hại khác.

    Mặc dù điều luật không quy định rõ nhưng về mặt lý luận thì tội cướp giật tài sản là tội phạm có cấu thành vật chất vì vậy chỉ khi nào người phạm tội giật được tài sản thì tội phạm mới được coi là hoàn thành. Nếu chỉ có hành vi giật mà chưa giật được tài sản thì thuộc trường hợp là phạm tội chưa đạt.

    1. Khung hình phạt:

    Mức hình phạt đối với tội này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:

    – Khung một (khoản 1)

    Có mức phạt tù từ một năm đến năm năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nếu ở mặt khách quan.

    – Khung hai (khoản 2)

    Có mức phạt tù từ ba năm đến mười năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

    + Có tổ chức (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

    + Có tính chất chuyên nghiệp (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

    + Dùng thủ đoạn nguy hiểm. Được hiểu là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi cướp giật tài sản rất táo bạo, có thể gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng của chủ sở hữu tài sản, hoặc người quản lý tài sản như cướp giật tài sản của người đang đi xe gắn máy trên đường phố rồi đạp người bị hại ngã để tẩu thoát.

    + Hành hung để tẩu thoát. Được hiểu là hành vi của người phạm tội dùng vũ lực (như đấm, đá, dùng gậy đánh…) chống trả lại việc đuổi bắt nhằm mục đích tẩu thoát khỏi sự truy đuổi của người bị hại hoặc những người khác.

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%.

    + Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

    + Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

    – Khung ba (khoản 3)

    Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

    + Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

    + Gây hậu quả rất nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

     Khung bốn (khoản 4)

    Có mức phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người.

    + Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.

    + Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

    – Hình phạt bổ sung (khoản 5)

    Ngoài việc chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng)

    1. Phân tích tình huống:

    Theo đó, hành vi của anh Sơn cấu thành tội cướp giật tài sản. Bởi vì:

    Thứ nhất, anh Sơn đã có hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của chị Phương, cụ thể là hành vi: sau một hồi sửa chữa anh Sơn ngồi lên yên, khởi động xe và phóng đi mất. Anh Sơn lợi dụng sơ hở của chị Phương là tin tưởng anh Sơn sẽ giúp mình sửa xe nên chị không đề phòng. Lúc anh Sơn chiếm mất xe do quá bất ngờ nên chị Phương không giữ lại được chiếc xe mặc dù chị có khả năng giữ lại. Chị Phương hô hào nhờ người dân giúp đỡ nhưng không kịp.

    Thứ hai, khi chiếm được chiếc xe của chị Phương, anh Sơn đã có hành vi nhanh chóng tẩu thoát và tẩu tán tài sản. Thể hiện ở hành vi anh Sơn khởi động xe và phóng đi, ngay sau đó mang đi tiêu thụ, bán với giá 12.000.000 đồng và sử dụng số tiền đó để chơi game.

    Cả hai hành vi công khai chiếm đoạt và nhanh chóng tẩu thoát đều là hành vi về mặt khách quan của tội cướp giật tài sản.

    Về mặt chủ quan, lỗi của anh Sơn là lỗi cố ý trực tiếp.

    Về mặt chủ thể, anh Sơn là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

    Như vậy, hành vi của anh Sơn cấu thành tội Cướp đoạt tài sản và được quy định cụ thể tại Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    Hành vi của anh Sơn không phải là cưỡng đoạt tài sản hay cướp tài sản vì anh Sơn không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hay dùng các thủ đoạn uy hiếp tinh thần của chị Phương…Hành vi của anh Sơn công khai, không lén lút nên không thể là tội trộm cắp tài sản.

    Hành vi của anh Sơn cũng không phải là hành vi của tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bởi anh Sơn không dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của chị Phương và nếu sau khi đã có tài sản một cách hợp pháp rồi mới có ý định chiếm đoạt tài sản thì không phải hành vi chiếm đoạt tài sản.

    Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao giờ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Trong trường hợp này, việc chị Phương bất ngờ hỏng xe giữa đường và nhờ anh Sơn sửa là hoàn toàn ngẫu nhiên, nên anh Sơn không thể có mục đích lừa dối chị Phương từ trước.

    Anh Sơn không phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản vì công nhiên chiếm đoạt tài sản là công khai chiếm đoạt tài sản, lợi dụng hoàn cảnh chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản, ở đây thì chị Phương vẫn có điều kiện ngăn cản hành vi phạm tội của anh Sơn.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật Hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120