Xin chào quý công ty, tôi và chồng lấy nhau 12 năm, có 2 người con, gia đình tôi thường trú tại phường Mỗ Lao, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Phát hiện chồng có nhân tình ở ngoài sau hơn chục năm chung sống nên tôi không thể chấp nhận được và muốn ly hôn. Dịch vụ ly hôn ở công ty mình như thế nào? Thủ tục ly hôn tôi cần những gì?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và tìm hiểu dịch vụ ly hôn của công ty chúng tôi! Thủ tục ly hôn không phải là thủ tục phức tạp, nhưng ly hôn sẽ dẫn đến nhiều vấn đề tranh chấp liên quan đến tài sản, quyền nuôi con và nghĩa vụ chung. Với nhu cầu của khách hàng là tiến hành ly hôn thủ tục nhanh, chính xác Công ty Luật TNHH PT đem đến dịch vụ ly hôn nhanh ở nhiều quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó có dịch vụ ly hôn nhanh ở quận Hà Đông.
1. Ly hôn là gì?
Theo quy định của tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án” . Điều này đồng nghĩa với việc vợ chồng muốn ly hôn thì cần thực hiện các thủ tục theo trình tự, thủ tục của pháp luật, Tòa án sẽ là cơ quan em xét quyết định về việc ly hôn.
Khi cuộc sống hôn nhân lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, khi đó vợ chồng không thể sống chung với nhau và muốn chấm dứt quan hệ hôn nhận thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có có quyền đề nghị Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.
Hiện nay có hai hình thức là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Trong đó ly hôn đơn phương là việc một bên đưa ra yêu cầu ly hôn với Tòa án còn ly hôn thuận tình là việc cả hai người cùng đồng thuận với việc ly hôn và các vấn đề khác như con cái, tài sản, nghĩa vụ…
2. Các dịch vụ ly hôn nhanh mà Luật PT cung cấp
2.1. Dịch vụ ly hôn thuận tình
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Nhiều khách hàng khi nghe về ly hôn thuận tình sẽ cho rằng các thủ tục sẽ rất đơn giản và dễ dàng. Tuy nhiên trên thực tế, do không hiểu biết về các quy định của pháp luật và trình tự, thủ tục nên vẫn gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến mất nhiều thời gian, công sức mà mà không đạt hiệu quả như mong muốn.
2.2. Dịch vụ ly hôn đơn phương
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
2.3 Dịch vụ ly hôn với người nước ngoài
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là ly hôn khi có một trong điều kiện sau:
– Ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài hoặc ngược lại
– Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau khi họ có yêu cầu
2.4 Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái và tài sản
Tài sản và con cái luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi giải quyết các vụ việc về ly hôn. Công ty Luật PT sẽ thay mặt khách hàng giải quyết và bảo vệ quyền, lợi ích của họ trong các tranh chấp này.
Chúng tôi cung cấp các dịch vụ như: tư vấn về việc giành quyền nuôi con, tư vấn về việc giải quyết tranh chấp tài sản, tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản, con cái sau khi ly hôn…
Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được hỗ trợ các nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất: Tư vấn các nội dung liên quan đến vấn đề ly hôn
– Tư vấn quy trình và thủ tục ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương;
– Tư vấn quy định pháp luật về bạo hành gia đình và giải quyết vấn đề bạo hành trong hôn nhân như đánh đập, đe dọa, rượu chè…..
– Tư vấn quy định pháp luật về việc Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, người thứ 3, con chung, con riêng…
– Tư vấn quy trình ly hôn theo yêu của vợ/chồng khi vợ hoặc chồng mất tích
– Tư vấn các vấn đề về phân chia tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ trả nợ.. khi ly hôn;
– Tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con; tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn và chế độ chăm sóc, thăm nom con sau ly hôn;
– Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài…
Thứ hai: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (trường hợp thuận tình );
- Đơn khởi kiện vụ án dân sự ( trường hợp đơn phương ly hôn);
– Giấy đăng ký kết hôn bản chính;
– Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao công chứng);
– Trích lục bản sao giấy khai sinh của các con;
– Giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung;
– Giấy xác nhận nơi cư trú, nhân thân của bị đơn (Đối với trường hợp ly hôn đơn phương);
– Biên bản hoà giải cấp cơ sở của Tổ dân phố;
Thứ ba: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ ly hôn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi vụ việc được giải quyết tại Tòa án nhân dân quận Hà Đông
Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ ly hôn, chúng tôi sẽ cùng khách hàng tiến hành thủ tục nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân nhân dân quận Hà Đông. Trong các giai đoạn tố tụng tại Tòa án, Luật sư, Chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ luôn đồng hành cùng khách hàng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.
Thủ tục ly hôn không phải là thủ tục phức tạp, nhưng ly hôn sẽ dẫn đến nhiều vấn đề tranh chấp liên quan đến tài sản, quyền nuôi con và nghĩa vụ chung. Với nhu cầu của khách hàng là tiến hành ly hôn thủ tục nhanh, chính xác Công ty Luật TNHH PT đem đến dịch vụ ly hôn nhanh ở nhiều quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó có dịch vụ ly hôn nhanh ở quận Nam Từ Liêm.
1. Ly hôn là gì?
Theo quy định của tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án” . Điều này đồng nghĩa với việc vợ chồng muốn ly hôn thì cần thực hiện các thủ tục theo trình tự, thủ tục của pháp luật, Tòa án sẽ là cơ quan em xét quyết định về việc ly hôn.
Khi cuộc sống hôn nhân lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, khi đó vợ chồng không thể sống chung với nhau và muốn chấm dứt quan hệ hôn nhận thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có có quyền đề nghị Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.
Hiện nay có hai hình thức là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Trong đó ly hôn đơn phương là việc một bên đưa ra yêu cầu ly hôn với Tòa án còn ly hôn thuận tình là việc cả hai người cùng đồng thuận với việc ly hôn và các vấn đề khác như con cái, tài sản, nghĩa vụ…
2. Các dịch vụ ly hôn nhanh mà Luật PT cung cấp
2.1. Dịch vụ ly hôn thuận tình
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Nhiều khách hàng khi nghe về ly hôn thuận tình sẽ cho rằng các thủ tục sẽ rất đơn giản và dễ dàng. Tuy nhiên trên thực tế, do không hiểu biết về các quy định của pháp luật và trình tự, thủ tục nên vẫn gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến mất nhiều thời gian, công sức mà mà không đạt hiệu quả như mong muốn.
2.2. Dịch vụ ly hôn đơn phương
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
2.3 Dịch vụ ly hôn với người nước ngoài
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là ly hôn khi có một trong điều kiện sau:
– Ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài hoặc ngược lại
– Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau khi họ có yêu cầu
2.4 Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái và tài sản
Tài sản và con cái luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi giải quyết các vụ việc về ly hôn. Công ty Luật PT sẽ thay mặt khách hàng giải quyết và bảo vệ quyền, lợi ích của họ trong các tranh chấp này.
Chúng tôi cung cấp các dịch vụ như: tư vấn về việc giành quyền nuôi con, tư vấn về việc giải quyết tranh chấp tài sản, tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản, con cái sau khi ly hôn…
Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được hỗ trợ các nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất: Tư vấn các nội dung liên quan đến vấn đề ly hôn
– Tư vấn quy trình và thủ tục ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương;
– Tư vấn quy định pháp luật về bạo hành gia đình và giải quyết vấn đề bạo hành trong hôn nhân như đánh đập, đe dọa, rượu chè…..
– Tư vấn quy định pháp luật về việc Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, người thứ 3, con chung, con riêng…
– Tư vấn quy trình ly hôn theo yêu của vợ/chồng khi vợ hoặc chồng mất tích
– Tư vấn các vấn đề về phân chia tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ trả nợ.. khi ly hôn;
– Tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con; tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn và chế độ chăm sóc, thăm nom con sau ly hôn;
– Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài…
Thứ hai: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (trường hợp thuận tình );
- Đơn khởi kiện vụ án dân sự ( trường hợp đơn phương ly hôn);
– Giấy đăng ký kết hôn bản chính;
– Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao công chứng);
– Trích lục bản sao giấy khai sinh của các con;
– Giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung;
– Giấy xác nhận nơi cư trú, nhân thân của bị đơn (Đối với trường hợp ly hôn đơn phương);
– Biên bản hoà giải cấp cơ sở của Tổ dân phố;
Thứ ba: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ ly hôn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi vụ việc được giải quyết tại Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm
Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ ly hôn, chúng tôi sẽ cùng khách hàng tiến hành thủ tục nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Trong các giai đoạn tố tụng tại Tòa án, Luật sư, Chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ luôn đồng hành cùng khách hàng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng
Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.
Ly hôn là lựa chọn cuối cùng để giải quyết các mâu thuẫn trong vấn đề hôn nhân và gia đình theo thủ tục pháp lý. Để giải quyết nhanh gọn và tiết kiệm thời gian cho các cặp vợ, chồng chúng tôi xin cung cấp một vài thông tin cần biết có liên quan để giúp xử lý nhanh thủ tục ly hôn tại tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng như sau:
1. Phân loại ly hôn
Hiện nay theo quy định tại các Điều 55, 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định 02 (hai) hình thức ly hôn đó là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên). Trong đó ly hôn thuận tình được áp dụng khi vợ, chồng đã thỏa thuận được 03 (ba) vấn đề chính: Đồng ý ly hôn; giải quyết thỏa thuận xong vấn đề tài sản chung – nợ chung và thỏa thuận xong vấn đề con chung – người trực tiếp nuôi con – mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn. Ngược lại ly hôn đơn phương áp dụng khi vợ, chồng chưa thể thống nhất được 1 trong 3 vấn đề hoặc tất cả các vấn đề vừa nêu ở trên.
2. Nội dung giải quyết khi ly hôn
– Vấn đề ly hôn: Xử lý yêu cầu ly hôn được đưa ra xem xét việc đã đủ điều kiện để tòa án chấp thuận cho đương sự (vợ, chồng) được ly hôn. Việc xem xét nội dung này thường chỉ áp dụng nhiều trong ly hôn đơn phương, bởi một bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn dẫn tới tòa án sẽ phải xem xét lý do của người đưa ra yêu cầu ly hôn có đủ điều kiện để được ly hôn hay chưa? Các lý do được chấp thuận khi giải quyết ly hôn đơn phương đó là vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không thể đạt được. Các mâu thuẫn trong hôn nhân thường được thể hiện ở việc vợ chồng sống ly thân kéo dài, đã được các đoàn thể cơ quan thôn, tổ, dân phố hòa giải hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xử lý bằng Quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng….
– Vấn đề con chung: Khi giải quyết thủ tục ly hôn, việc giải quyết ai là người nuôi con dưới 18 tuổi, hoặc trên 18 tuổi nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hay bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là một vấn đề bắt buộc phải xem xét đến khi giải quyết vấn đề ly hôn. Việc giải quyết sẽ dựa trên sự ưu tiên thỏa thuận của cha, mẹ tuy nhiên đối với trường hợp con từ đủ 7 tuổi trở lên thì tòa án phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con (Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Người không trực tiếp nuôi con sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo mức do vợ, chồng thỏa thuận hoặc do tòa án quyết định mức cấp dưỡng nếu vợ chồng không thể thỏa thuận được nội dung này.
– Vấn đề tài sản chung và nợ chung: Xác định tài sản chung theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định bao gồm các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (tức từ khi đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền) đến thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân (khi có quyết định ly hôn có hiệu lực của tòa án, khi có quyết định của tòa án về việc tuyên bố một người đã chết). Nguyên tắc giải quyết vấn đề tài sản khi ly hôn sẽ ưu tiên sự thỏa thuận của vợ, chồng. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được thì sẽ giải quyết dựa trên nguyên tắc chia đôi tài sản nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh gia đình của vợ hoặc chồng; công sức của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, lao động trong gia đình của vợ chồng được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập và xét tới yếu tố lỗi của các bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Nguyên tắc chia có thể chia bằng hiện vật hoặc bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật lớn hơn phần được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
3. Quy trình thủ tục, hồ sơ và thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Hai Bà Trưng
– Về quy trình thủ tục:
+ Bước 1: Bên yêu cầu ly hôn nộp 1 bộ hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền;
+ Bước 2: Tòa án giải quyết theo thủ tục chung về Tố tụng dân sự;
+ Bước 3: Tòa án ban hành quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc Bản án (nếu vụ án được đưa ra xét xử).
– Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khởi kiện xin ly hôn (đối với ly hôn đơn phương) và Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn (đối với ly hôn thuận tình);
+ Đăng ký kết hôn (Bản chính, trường hợp không có bản chính nộp bản Trích lục đăng ký kết hôn bản sao do cơ quan có thẩm quyền cấp);
+ CMND/CCCD và sổ hộ khẩu của vợ, chồng (Bản sao công chứng, chứng thực trong thời hạn 6 tháng);
+ Giấy khai sinh của con (Bản sao công chứng, chứng thực trong thời hạn 6 tháng);
+ Văn bản trình bày nguyện vọng của con về việc muốn ở cùng với bố hay mẹ (Trường hợp con từ đủ 7 tuổi trở lên);
+ Văn bản đề nghị không thông qua hòa giải tại tòa án (Trường hợp không muốn giải quyết thông qua hòa giải tại tòa án để tiết kiệm thời gian);
+ Giấy tờ chứng minh quyền tài sản (Bản sao công chứng, chứng thực trong thời hạn 6 tháng, cung cấp khi có yêu cầu chia tài sản tại tòa án);
+ Các hồ sơ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu ly hôn là có căn cứ cơ sở pháp lý (nộp trong trường hợp yêu cầu ly hôn đơn phương);
– Thẩm quyền tòa án giải quyết: Đối với ly hôn đơn phương tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) của bị đơn (người bị kiện) có thẩm quyền giải quyết. Đối với ly hôn thuận tình có thể lựa chọn tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để giải quyết ly hôn (trường hợp không ở cùng hộ khẩu thường trú). Lưu ý: Trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp tỉnh.
4. Thời gian giải quyết ly hôn
– Đối với trường hợp ly hôn thuận tình: Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời gian giải quyết ly hôn thuận tình tại Tòa án là 01 tháng kể từ ngày Tòa án có thông báo thụ lý vụ việc.
– Đối với trường hợp ly hôn đơn phương: Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời giải quyết ly hôn đơn phương là từ 04 – 06 tháng. Tuy nhiên đối với một số các trường hợp vụ án có các tình tiết phức tạp chưa thể giải quyết thì Tòa án có thẩm quyền có thể gia hạn thêm thời gian chuẩn bị xét xử thêm 02 tháng.
5. Mức án phí khi ly hôn
– Tranh chấp hôn nhân và gia đình không ngạch giá: 300.000 VNĐ (Ba trăm nghìn đồng chẵn);
– Tranh chấp hôn nhân và gia đình có ngạch giá: Được chia thành các mức như sau: 300.000 VNĐ đối với tranh chấp từ 6.000.000 VNĐ trở xuống; 5% giá trị tài sản có tranh chấp đối với tranh chấp từ trên 6.000.000 VNĐ đến 400.000.000 VNĐ; 20.000.000 VNĐ + 4% giá trị tài sản có tranh cấp vượt quá 400.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ trên 400.000.000 VNĐ đến 800.000.000 VNĐ; 36.000.000 VNĐ + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ 800.000.000 VNĐ đến 2.000.000.000 VNĐ; 72.000.000 VNĐ + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ trên 2.000.0000.000 VNĐ đến 4.000.000.000 VNĐ; 112.000.000 VNĐ + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ trên 4.000.000.000 VNĐ.
Trong trường hợp bạn gặp phải khó khăn, vướng mắc cần được tư vấn xin vui lòng liên hệ với Luật PT qua hotline tư vấn luật 24/7 088.8181.120 hoặc địa chỉ facebook Công ty Luật TNHH PT để được luật sư tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời và miễn phí.
💫Luật PT là hãng luật có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp các dịch vụ pháp lý, chúng tôi luôn nỗ lực để có thể đem đến cho các khách hàng những giải pháp chất lượng và hiệu quả. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, thực hiện thủ tục theo yêu cầu trong lĩnh vực hôn nhân gia đình bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực dưới đây:
📌 Tư vấn và hướng dẫn chính sách pháp lý mới ban hành trong lĩnh vực hôn nhân gia đình;
📌 Tư vấn quy định pháp luật về kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn;
📌 Tư vấn về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
📌 Tư vấn các vấn đề pháp lý về xác lập tài sản chung, tài sản riêng, tài sản thừa kế giữa các thành viên trong gia đình;
📌 Tư vấn và giải đáp về xử lý hành vi ngoại tình hoặc vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định;
📌 Tư vấn, giải đáp, hướng dẫn về vấn đề ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn khi một bên bỏ đi hoặc cản trở việc ly hôn;
📌 Tư vấn và giải đáp vấn đề phân chia tài sản chung, tài sản riêng, tài sản thừa kế cũng như các nghĩa vụ trả nợ chung và riêng;
📌 Tư vấn và giải đáp tranh chấp về quyền nuôi con và vấn đề cấp dưỡng, thăm nom con sau hôn nhân;
📌 Cử luật sư tư vấn và đại diện các bên tiến hành thủ tục ly hôn và giải quyết các tranh chấp tại tòa.
👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT
📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Ly hôn được hiểu là việc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân. Ngày nay, vấn đề ly hôn ngày càng diễn ra phổ biến. Để đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của khách hàng, Công ty Luật TNHH PT đưa ra dịch vụ ly hôn nhanh trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung và quận Đống Đa nói riêng. Dưới đây chúng tôi xin đưa ra những vấn đề pháp lý quan trọng khi tiến hành thủ tục ly hôn, rất mong nhận được sự hợp tác từ Quý khách hàng!
1. Ly hôn là gì?
Theo quy định của tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án” . Điều này đồng nghĩa với việc vợ chồng muốn ly hôn thì cần thực hiện các thủ tục theo trình tự, thủ tục của pháp luật, Tòa án sẽ là cơ quan em xét quyết định về việc ly hôn.
Khi cuộc sống hôn nhân lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, khi đó vợ chồng không thể sống chung với nhau và muốn chấm dứt quan hệ hôn nhận thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có có quyền đề nghị Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.
Hiện nay có hai hình thức là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Trong đó ly hôn đơn phương là việc một bên đưa ra yêu cầu ly hôn với Tòa án còn ly hôn thuận tình là việc cả hai người cùng đồng thuận với việc ly hôn và các vấn đề khác như con cái, tài sản, nghĩa vụ…
2. Các dịch vụ ly hôn nhanh mà Luật PT cung cấp
2.1. Dịch vụ ly hôn thuận tình
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Nhiều khách hàng khi nghe về ly hôn thuận tình sẽ cho rằng các thủ tục sẽ rất đơn giản và dễ dàng. Tuy nhiên trên thực tế, do không hiểu biết về các quy định của pháp luật và trình tự, thủ tục nên vẫn gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến mất nhiều thời gian, công sức mà mà không đạt hiệu quả như mong muốn.
2.2. Dịch vụ ly hôn đơn phương
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
2.3 Dịch vụ ly hôn với người nước ngoài
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là ly hôn khi có một trong điều kiện sau:
– Ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài hoặc ngược lại
– Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau khi họ có yêu cầu
2.4 Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái và tài sản
Tài sản và con cái luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi giải quyết các vụ việc về ly hôn. Công ty Luật PT sẽ thay mặt khách hàng giải quyết và bảo vệ quyền, lợi ích của họ trong các tranh chấp này.
Chúng tôi cung cấp các dịch vụ như: tư vấn về việc giành quyền nuôi con, tư vấn về việc giải quyết tranh chấp tài sản, tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản, con cái sau khi ly hôn…
Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được hỗ trợ các nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất: Tư vấn các nội dung liên quan đến vấn đề ly hôn
– Tư vấn quy trình và thủ tục ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương;
– Tư vấn quy định pháp luật về bạo hành gia đình và giải quyết vấn đề bạo hành trong hôn nhân như đánh đập, đe dọa, rượu chè…..
– Tư vấn quy định pháp luật về việc Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, người thứ 3, con chung, con riêng…
– Tư vấn quy trình ly hôn theo yêu của vợ/chồng khi vợ hoặc chồng mất tích
– Tư vấn các vấn đề về phân chia tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ trả nợ.. khi ly hôn;
– Tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con; tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn và chế độ chăm sóc, thăm nom con sau ly hôn;
– Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài…
Thứ hai: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (trường hợp thuận tình );
- Đơn khởi kiện vụ án dân sự ( trường hợp đơn phương ly hôn);
– Giấy đăng ký kết hôn bản chính;
– Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao công chứng);
– Trích lục bản sao giấy khai sinh của các con;
– Giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung;
– Giấy xác nhận nơi cư trú, nhân thân của bị đơn (Đối với trường hợp ly hôn đơn phương);
– Biên bản hoà giải cấp cơ sở của Tổ dân phố;
Thứ ba: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ ly hôn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi vụ việc được giải quyết tại Tòa án nhân dân quận Đống Đa
Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ ly hôn, chúng tôi sẽ cùng khách hàng tiến hành thủ tục nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân nhân dân quận Đống Đa. Trong các giai đoạn tố tụng tại Tòa án, Luật sư, Chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ luôn đồng hành cùng khách hàng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.
Thủ tục ly hôn không phải là thủ tục phức tạp, nhưng ly hôn sẽ dẫn đến nhiều vấn đề tranh chấp liên quan đến tài sản, quyền nuôi con và nghĩa vụ chung. Với nhu cầu của khách hàng là tiến hành ly hôn thủ tục nhanh, chính xác Công ty Luật TNHH PT đem đến dịch vụ ly hôn nhanh ở nhiều quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó có dịch vụ ly hôn nhanh ở quận Thanh Xuân.
1. Ly hôn là gì?
Theo quy định của tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án” . Điều này đồng nghĩa với việc vợ chồng muốn ly hôn thì cần thực hiện các thủ tục theo trình tự, thủ tục của pháp luật, Tòa án sẽ là cơ quan em xét quyết định về việc ly hôn.
Khi cuộc sống hôn nhân lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, khi đó vợ chồng không thể sống chung với nhau và muốn chấm dứt quan hệ hôn nhận thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có có quyền đề nghị Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.
Hiện nay có hai hình thức là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Trong đó ly hôn đơn phương là việc một bên đưa ra yêu cầu ly hôn với Tòa án còn ly hôn thuận tình là việc cả hai người cùng đồng thuận với việc ly hôn và các vấn đề khác như con cái, tài sản, nghĩa vụ…
2. Các dịch vụ ly hôn nhanh mà Luật PT cung cấp
2.1. Dịch vụ ly hôn thuận tình
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Nhiều khách hàng khi nghe về ly hôn thuận tình sẽ cho rằng các thủ tục sẽ rất đơn giản và dễ dàng. Tuy nhiên trên thực tế, do không hiểu biết về các quy định của pháp luật và trình tự, thủ tục nên vẫn gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến mất nhiều thời gian, công sức mà mà không đạt hiệu quả như mong muốn.
2.2. Dịch vụ ly hôn đơn phương
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
2.3 Dịch vụ ly hôn với người nước ngoài
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là ly hôn khi có một trong điều kiện sau:
– Ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài hoặc ngược lại
– Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau khi họ có yêu cầu
2.4 Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái và tài sản
Tài sản và con cái luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi giải quyết các vụ việc về ly hôn. Công ty Luật PT sẽ thay mặt khách hàng giải quyết và bảo vệ quyền, lợi ích của họ trong các tranh chấp này.
Chúng tôi cung cấp các dịch vụ như: tư vấn về việc giành quyền nuôi con, tư vấn về việc giải quyết tranh chấp tài sản, tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản, con cái sau khi ly hôn…
Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được hỗ trợ các nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất: Tư vấn các nội dung liên quan đến vấn đề ly hôn
– Tư vấn quy trình và thủ tục ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương;
– Tư vấn quy định pháp luật về bạo hành gia đình và giải quyết vấn đề bạo hành trong hôn nhân như đánh đập, đe dọa, rượu chè…..
– Tư vấn quy định pháp luật về việc Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, người thứ 3, con chung, con riêng…
– Tư vấn quy trình ly hôn theo yêu của vợ/chồng khi vợ hoặc chồng mất tích
– Tư vấn các vấn đề về phân chia tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ trả nợ.. khi ly hôn;
– Tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con; tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn và chế độ chăm sóc, thăm nom con sau ly hôn;
– Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài…
Thứ hai: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (trường hợp thuận tình );
- Đơn khởi kiện vụ án dân sự ( trường hợp đơn phương ly hôn);
– Giấy đăng ký kết hôn bản chính;
– Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao công chứng);
– Trích lục bản sao giấy khai sinh của các con;
– Giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung;
– Giấy xác nhận nơi cư trú, nhân thân của bị đơn (Đối với trường hợp ly hôn đơn phương);
– Biên bản hoà giải cấp cơ sở của Tổ dân phố;
Thứ ba: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ ly hôn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi vụ việc được giải quyết tại Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân
Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ ly hôn, chúng tôi sẽ cùng khách hàng tiến hành thủ tục nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Trong các giai đoạn tố tụng tại Tòa án, Luật sư, Chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ luôn đồng hành cùng khách hàng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng
Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.
Ly hôn là lựa chọn cuối cùng để giải quyết các mâu thuẫn trong vấn đề hôn nhân và gia đình theo thủ tục pháp lý. Để giải quyết nhanh gọn và tiết kiệm thời gian cho các cặp vợ, chồng chúng tôi xin cung cấp một vài thông tin cần biết có liên quan để giúp xử lý nhanh thủ tục ly hôn tại tòa án nhân dân quận Cầu Giấy như sau:
1. Phân loại ly hôn
Hiện nay theo quy định tại các Điều 55, 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định 02 (hai) hình thức ly hôn đó là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên). Trong đó ly hôn thuận tình được áp dụng khi vợ, chồng đã thỏa thuận được 03 (ba) vấn đề chính: Đồng ý ly hôn; giải quyết thỏa thuận xong vấn đề tài sản chung – nợ chung và thỏa thuận xong vấn đề con chung – người trực tiếp nuôi con – mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn. Ngược lại ly hôn đơn phương áp dụng khi vợ, chồng chưa thể thống nhất được 1 trong 3 vấn đề hoặc tất cả các vấn đề vừa nêu ở trên.
2. Nội dung giải quyết khi ly hôn
– Vấn đề ly hôn: Xử lý yêu cầu ly hôn được đưa ra xem xét việc đã đủ điều kiện để tòa án chấp thuận cho đương sự (vợ, chồng) được ly hôn. Việc xem xét nội dung này thường chỉ áp dụng nhiều trong ly hôn đơn phương, bởi một bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn dẫn tới tòa án sẽ phải xem xét lý do của người đưa ra yêu cầu ly hôn có đủ điều kiện để được ly hôn hay chưa? Các lý do được chấp thuận khi giải quyết ly hôn đơn phương đó là vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không thể đạt được. Các mâu thuẫn trong hôn nhân thường được thể hiện ở việc vợ chồng sống ly thân kéo dài, đã được các đoàn thể cơ quan thôn, tổ, dân phố hòa giải hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xử lý bằng Quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng….
– Vấn đề con chung: Khi giải quyết thủ tục ly hôn, việc giải quyết ai là người nuôi con dưới 18 tuổi, hoặc trên 18 tuổi nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hay bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là một vấn đề bắt buộc phải xem xét đến khi giải quyết vấn đề ly hôn. Việc giải quyết sẽ dựa trên sự ưu tiên thỏa thuận của cha, mẹ tuy nhiên đối với trường hợp con từ đủ 7 tuổi trở lên thì tòa án phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con (Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Người không trực tiếp nuôi con sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo mức do vợ, chồng thỏa thuận hoặc do tòa án quyết định mức cấp dưỡng nếu vợ chồng không thể thỏa thuận được nội dung này.
– Vấn đề tài sản chung và nợ chung: Xác định tài sản chung theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định bao gồm các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (tức từ khi đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền) đến thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân (khi có quyết định ly hôn có hiệu lực của tòa án, khi có quyết định của tòa án về việc tuyên bố một người đã chết). Nguyên tắc giải quyết vấn đề tài sản khi ly hôn sẽ ưu tiên sự thỏa thuận của vợ, chồng. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được thì sẽ giải quyết dựa trên nguyên tắc chia đôi tài sản nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh gia đình của vợ hoặc chồng; công sức của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, lao động trong gia đình của vợ chồng được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập và xét tới yếu tố lỗi của các bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Nguyên tắc chia có thể chia bằng hiện vật hoặc bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật lớn hơn phần được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
3. Quy trình thủ tục, hồ sơ và thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Cầu Giấy
– Về quy trình thủ tục:
+ Bước 1: Bên yêu cầu ly hôn nộp 1 bộ hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền;
+ Bước 2: Tòa án giải quyết theo thủ tục chung về Tố tụng Dân sự;
+ Bước 3: Tòa án ban hành quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc Bản án (nếu vụ án được đưa ra xét xử).
– Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khởi kiện xin ly hôn (đối với ly hôn đơn phương) và Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn (đối với ly hôn thuận tình);
+ Đăng ký kết hôn (Bản chính, trường hợp không có bản chính nộp bản Trích lục đăng ký kết hôn bản sao do cơ quan có thẩm quyền cấp);
+ CMND/CCCD và sổ hộ khẩu của vợ, chồng (Bản sao công chứng, chứng thực trong thời hạn 6 tháng);
+ Giấy khai sinh của con (Bản sao công chứng, chứng thực trong thời hạn 6 tháng);
+ Văn bản trình bày nguyện vọng của con về việc muốn ở cùng với bố hay mẹ (Trường hợp con từ đủ 7 tuổi trở lên);
+ Văn bản đề nghị không thông qua hòa giải tại tòa án (Trường hợp không muốn giải quyết thông qua hòa giải tại tòa án để tiết kiệm thời gian);
+ Giấy tờ chứng minh quyền tài sản (Bản sao công chứng, chứng thực trong thời hạn 6 tháng, cung cấp khi có yêu cầu chia tài sản tại tòa án);
+ Các hồ sơ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu ly hôn là có căn cứ cơ sở pháp lý (nộp trong trường hợp yêu cầu ly hôn đơn phương);
– Thẩm quyền tòa án giải quyết: Đối với ly hôn đơn phương tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) của bị đơn (người bị kiện) có thẩm quyền giải quyết. Đối với ly hôn thuận tình có thể lựa chọn tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để giải quyết ly hôn (trường hợp không ở cùng hộ khẩu thường trú). Lưu ý: Trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp tỉnh.
4. Thời gian giải quyết ly hôn
– Đối với trường hợp ly hôn thuận tình: Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời gian giải quyết ly hôn thuận tình tại Tòa án là 01 tháng kể từ ngày Tòa án có thông báo thụ lý vụ việc.
– Đối với trường hợp ly hôn đơn phương: Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời giải quyết ly hôn đơn phương là từ 04 – 06 tháng. Tuy nhiên đối với một số các trường hợp vụ án có các tình tiết phức tạp chưa thể giải quyết thì Tòa án có thẩm quyền có thể gia hạn thêm thời gian chuẩn bị xét xử thêm 02 tháng.
5. Mức án phí khi ly hôn
– Tranh chấp hôn nhân và gia đình không ngạch giá: 300.000 VNĐ (Ba trăm nghìn đồng chẵn);
– Tranh chấp hôn nhân và gia đình có ngạch giá: Được chia thành các mức như sau: 300.000 VNĐ đối với tranh chấp từ 6.000.000 VNĐ trở xuống; 5% giá trị tài sản có tranh chấp đối với tranh chấp từ trên 6.000.000 VNĐ đến 400.000.000 VNĐ; 20.000.000 VNĐ + 4% giá trị tài sản có tranh cấp vượt quá 400.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ trên 400.000.000 VNĐ đến 800.000.000 VNĐ; 36.000.000 VNĐ + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ 800.000.000 VNĐ đến 2.000.000.000 VNĐ; 72.000.000 VNĐ + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ trên 2.000.0000.000 VNĐ đến 4.000.000.000 VNĐ; 112.000.000 VNĐ + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ trên 4.000.000.000 VNĐ.
Trong trường hợp bạn gặp phải khó khăn, vướng mắc cần được tư vấn xin vui lòng liên hệ với Luật PT qua hotline tư vấn luật 24/7 088.8181.120 hoặc địa chỉ facebook Công ty Luật TNHH PT để được luật sư tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời và miễn phí.
💫Luật PT là hãng luật có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp các dịch vụ pháp lý, chúng tôi luôn nỗ lực để có thể đem đến cho các khách hàng những giải pháp chất lượng và hiệu quả. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, thực hiện thủ tục theo yêu cầu trong lĩnh vực hôn nhân gia đình bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực dưới đây:
📌 Tư vấn và hướng dẫn chính sách pháp lý mới ban hành trong lĩnh vực hôn nhân gia đình;
📌 Tư vấn quy định pháp luật về kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn;
📌 Tư vấn về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
📌 Tư vấn các vấn đề pháp lý về xác lập tài sản chung, tài sản riêng, tài sản thừa kế giữa các thành viên trong gia đình;
📌 Tư vấn và giải đáp về xử lý hành vi ngoại tình hoặc vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định;
📌 Tư vấn, giải đáp, hướng dẫn về vấn đề ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn khi một bên bỏ đi hoặc cản trở việc ly hôn;
📌 Tư vấn và giải đáp vấn đề phân chia tài sản chung, tài sản riêng, tài sản thừa kế cũng như các nghĩa vụ trả nợ chung và riêng;
📌 Tư vấn và giải đáp tranh chấp về quyền nuôi con và vấn đề cấp dưỡng, thăm nom con sau hôn nhân;
📌 Cử luật sư tư vấn và đại diện các bên tiến hành thủ tục ly hôn và giải quyết các tranh chấp tại tòa.
👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT
📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Dịch vụ ly hôn nhanh là một trong những dịch vụ hàng đầu của Công ty Luật TNHH PT. Công ty chúng tôi có nhiều năm kinh nghiệm cùng với đội ngũ chuyên gia, luật sư, chuyên viên pháp lý hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình. Với phương châm “khách hàng là trọng tâm”, chúng tôi luôn mong muốn mang đến cho khách hàng những trải nghiệm dịch vụ tốt nhất, nhanh nhất và chất lượng nhất. Công ty Luật PT cam kết cung cấp dịch vụ ly hôn trọn gói với mức chi phí hợp lý nhất.
1. Ly hôn là gì?
Theo quy định của tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án” . Điều này đồng nghĩa với việc vợ chồng muốn ly hôn thì cần thực hiện các thủ tục theo trình tự, thủ tục của pháp luật, Tòa án sẽ là cơ quan em xét quyết định về việc ly hôn.
Khi cuộc sống hôn nhân lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, khi đó vợ chồng không thể sống chung với nhau và muốn chấm dứt quan hệ hôn nhận thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có có quyền đề nghị Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.
Hiện nay có hai hình thức là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Trong đó ly hôn đơn phương là việc một bên đưa ra yêu cầu ly hôn với Tòa án còn ly hôn thuận tình là việc cả hai người cùng đồng thuận với việc ly hôn và các vấn đề khác như con cái, tài sản, nghĩa vụ…
2. Các dịch vụ ly hôn nhanh mà Luật PT cung cấp
2.1. Dịch vụ ly hôn thuận tình
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Nhiều khách hàng khi nghe về ly hôn thuận tình sẽ cho rằng các thủ tục sẽ rất đơn giản và dễ dàng. Tuy nhiên trên thực tế, do không hiểu biết về các quy định của pháp luật và trình tự, thủ tục nên vẫn gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến mất nhiều thời gian, công sức mà mà không đạt hiệu quả như mong muốn.
2.2. Dịch vụ ly hôn đơn phương
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
2.3 Dịch vụ ly hôn với người nước ngoài
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là ly hôn khi có một trong điều kiện sau:
– Ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài hoặc ngược lại
– Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau khi họ có yêu cầu
2.4 Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái và tài sản
Tài sản và con cái luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi giải quyết các vụ việc về ly hôn. Công ty Luật PT sẽ thay mặt khách hàng giải quyết và bảo vệ quyền, lợi ích của họ trong các tranh chấp này.
Chúng tôi cung cấp các dịch vụ như: tư vấn về việc giành quyền nuôi con, tư vấn về việc giải quyết tranh chấp tài sản, tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản, con cái sau khi ly hôn…
Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được hỗ trợ các nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất: Tư vấn các nội dung liên quan đến vấn đề ly hôn
– Tư vấn quy trình và thủ tục ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương;
– Tư vấn quy định pháp luật về bạo hành gia đình và giải quyết vấn đề bạo hành trong hôn nhân như đánh đập, đe dọa, rượu chè…..
– Tư vấn quy định pháp luật về việc Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, người thứ 3, con chung, con riêng…
– Tư vấn quy trình ly hôn theo yêu của vợ/chồng khi vợ hoặc chồng mất tích
– Tư vấn các vấn đề về phân chia tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ trả nợ.. khi ly hôn;
– Tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con; tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn và chế độ chăm sóc, thăm nom con sau ly hôn;
– Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài…
Thứ hai: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (trường hợp thuận tình );
- Đơn khởi kiện vụ án dân sự ( trường hợp đơn phương ly hôn);
– Giấy đăng ký kết hôn bản chính;
– Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao công chứng);
– Trích lục bản sao giấy khai sinh của các con;
– Giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung;
– Giấy xác nhận nơi cư trú, nhân thân của bị đơn (Đối với trường hợp ly hôn đơn phương);
– Biên bản hoà giải cấp cơ sở của Tổ dân phố;
Thứ ba: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ ly hôn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi vụ việc được giải quyết tại Tòa án.
Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ ly hôn, chúng tôi sẽ cùng khách hàng tiến hành thủ tục nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Trong các giai đoạn tố tụng tại Tòa án, Luật sư, Chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ luôn đồng hành cùng khách hàng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng
Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.
Ly hôn thường là phức tạp bởi nó còn gắn liền với việc phân chia tài sản và việc quyết định quyền nuôi con của vợ chồng. Điều đó lại càng phức tạp hơn đối với yếu tố li hôn có người nước ngoài.
Nhằm mục đích hỗ trợ quý khách hàng trong việc thực hiện các thủ tục ly hôn tại Tòa án một cách chính xác, tránh mất nhiều thời gian khi có vướng mắc về các thủ tục, Luật PT cung cấp dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Toà án, chi tiết thủ tục ly hôn như sau:
1. Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?
Căn cứ theo Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp cụ thể như:
– Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
– Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
– Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Tiếp theo là Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.
3. Thủ tục ly hôn với người nước ngoài như thế nào?
Để thực hiện việc ly hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án).
– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực).
– Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).
– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)
Lưu ý : Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa.
Các bước thực hiện thủ tục ly hôn như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.
Bước 2: Trong thời hạn 7 – 15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.
Thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 – 6 tháng từ ngày thụ lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản; nếu có tranh chấp về tài sản, án phí được xác định theo giá trị tài sản…
Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.
Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
Từ xưa đến nay, một trong những nghề cao quý nhất và được cả xã hội kính trọng, quan tâm là nghề giáo. Nghề giáo là nghề dạy dỗ con người. Người giáo viên là chuẩn mực, là tấm gương sáng để biết bao thế hệ học sinh noi theo.
Thế nhưng, trong thời gian gần đây, rất nhiều hành vi trái đạo đức, trái thuần phong mỹ tục của người giáo viên gây ra những đánh giá không tốt trong dư luận. Trong số đó phải kể đến hành vi ngoại tình của người giáo viên.
1. Ngoại tình là gì?
Theo nguyên tắc cơ bản trong chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Trong các văn bản pháp luật không hề đề cập đến khái niệm ngoại tình. Đây chỉ là từ ngữ thường được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày khi muốn nói đến mối quan hệ “ngoài luồng” của vợ, chồng với người thứ ba khi đã đăng ký kết hôn.
Theo wekipedia, ngoại tình là từ ngữ dùng để đề cập đến việc một người đã kết hôn có tình cảm như vợ chồng với người khác không phải là người vợ chồng chính thức của họ. Từ một góc độ khác, từ này cũng áp dụng cho một người độc thân có quan hệ tình dục với một người đã kết hôn.
Việc ngoại tình thường được liên hệ với các cá nhân có ham muốn tình dục nhiều hơn người bạn đời của họ.
Mặc dù các hoạt động tình dục cấu thành việc ngoại tình khác nhau, cũng như các hậu quả xã hội, tôn giáo và pháp lý song khái niệm này vẫn còn tồn tại trong nhiều nền văn hóa và tương tự trong các tôn giáo như Cơ đốc giáo, Do Thái giáo và Hồi giáo.
Khi việc ngoại tình vi phạm chuẩn mực xã hội, nó có thể bị gọi là gian dâm, thông gian, không chung thủy, hay có bồ bịch. Các thuật từ này có thể hàm ý các hậu quả luân lý trong luật dân sự hoặc tôn giáo. Ngoại tình được nhiều cơ quan tài phán coi là xúc phạm đạo đức công cộng, phá hoại mối quan hệ hôn nhân
Hay có thể hiểu một cách đơn giản, ngoại tình là từ dùng để chỉ một người (có thể là vợ/chồng) khi đã có vợ/chồng (đăng ký kết hôn hợp pháp với người khác, được pháp luật bảo vệ và công nhận mối quan hệ vợ chồng) nhưng lại có tình cảm và nảy sinh quan hệ với người không phải là chồng/vợ của mình.
Hiện nay, trong cuộc sống, tình trạng khi đã có vợ/chồng, không ít người đã nảy sinh tình cảm, có quan hệ yêu đương… với người khác diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên, không phải mọi quan hệ ngoại tình đều bị coi là phạm luật.
Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”
Trong đó, Điểm c Khoản 2 Điều này quy định một trong các hành vi bị cấm có liên quan đến ngoại tình như sau: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình là tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Đồng thời, trong thời kỳ hôn nhân, nam/nữ không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.
Như vậy, có thể thấy, ngoại tình chỉ đặt ra khi 1 hoặc cả 2 bên đã có quan hệ hôn nhân hợp pháp với người khác. Nếu đã ly dị, hoặc quan hệ hôn nhân không hợp pháp, vấn đề này sẽ không được đặt ra.
Tuy nhiên, trên thực tế để đưa ra khái niệm chuẩn xác về vấn đề ngoại tình là gì thì hết sức khó. Mỗi người có một cách nhìn nhận và đánh giá vấn đề về việc ngoại tình khác nhau.
Để đưa ra được một định nghĩa thật xác đáng về cái gọi là “quan hệ tình dục” ngoài hôn nhân thật sự rất mơ hồ, chung chung chứ không có căn cứ luật định hay khái niệm chuẩn xác nào.
Đồng thời, hành vi ngoại tình là hành vi trái với nguyên tắc cơ bản trong hôn nhân, không thể chấp nhận, đặc biệt là đối với giáo viên.
2. Giáo viên bị thôi việc khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 112/2020 Nghị định chính phủ quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thì áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc trong các trường hợp:
“Điều 19. Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;
Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;
Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;
Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.”
Căn cứ theo quy định trên thì giáo viên sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu ở trên theo quy định.
3. Giáo viên ngoại tình có bị đuổi việc không?
Căn cứ theo quy định pháp luật về hành vi thôi việc của viên chức. Theo đó, pháp luật quy định khi giáo viên có hành vi ngoại tình thì không đủ căn cứ để áp dụng hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc nêu trên.
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 182 về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng của Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Như vậy khi hành vi ngoại tình mà bị xử phạt theo căn cứ điều 182 của Bộ luật Hình sự 2015 thì mới đủ căn cứ để buộc thôi việc giáo viên. Dù không bị buộc thôi việc nhưng khi ngoại tình thì học sinh, sinh viên hay phụ huynh và nhà trường đều có cách đánh giá không tốt về giáo viên đó.
Việc ngoại tình có thể không bị pháp luật xử phạt hoặc vi phạm đến mức độ nghiêm trọng thì người vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc có thể chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.”
Theo đó, sẽ áp dụng mức phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng với người đã có gia đình nhưng chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có gia đình nhưng chung sống như vợ chồng với người mình biết rõ là đã có gia đình.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, mặc dù quy định là thế nhưng trên thực tế để xử phạt hình sự một người ngoại tình là rất khó áp dụng vì:
– Rất ít trường hợp người đang có vợ, có chồng được phép kết hôn với người khác bởi hiện nay, pháp luật đã quy định rất chặt chẽ về điều kiện đăng ký kết hôn cũng như thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện một cách đồng bộ, khoa học…
– Quy định sống chung với nhau như vợ chồng cũng phải được công nhận một cách công khai, có con chung, có tài sản chung, được gia đình, cơ quan… giáo dục nhưng vẫn tiếp tục.
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.
Mọi nhu cầu xin liên hệtrực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
Bạo lực gia đình là gì?
Chắc hẳn chúng ta đã từng chứng kiến cảnh tượng bạo lực gia đình, trong đó điển hình là chồng đánh vợ. Điều này gây ra những hệ lụy không nhỏ cho việc xây dựng hạnh phúc gia đình; ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ nhỏ và gây mất trật tự, toàn xã hội.
Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Do vậy, hành vi chồng đánh vợ gây ra thương tích là hành vi vi phạm nghĩa vụ vợ chồng.
Chồng đánh đập vợ dẫn đến người vợ bị thương tích, gây tổn hại sức khỏe mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được pháp luật quy định thì có thể bị đi tù, tùy theo tỷ lệ thương tật mà hình phạt tù đối sẽ khác nhau.
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.”
Trong đó, Điểm a Khoản 1 Điều này quy định việc hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng là một trong những hành vi bạo lực gia đình.
Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”
Trong đó, tại Điểm h Khoản 2 Điều này quy định pháp luật nghiêm cấm hành vi bạo lực gia đình.
Như vậy, hành vi chồng đánh đập vợ gây ra thương tích là hành vi bạo lực gia đình và thuộc trường hợp bị cấm. Theo đó, người chồng đã có hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân gia đình và sẽ bị xử lý theo quy định.
Chồng đánh vợ gây thương tích xử lý thế nào?
Tùy theo mức độ vi phạm mà người chồng thực hiện hành vi đánh vợ gây thương tích có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
· Xử phạt vi phạm hành chính
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Theo quy định tại Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình quy định:
“Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”
Theo đó, khi một người có hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình sẽ bị xử phạt theo một trong hai trường hợp: trường hợp không sử dụng công cụ, phương tiện hỗ trợ thực hiện hành vi bạo lực thì mức phạt sẽ từ 1.000.000 đến 1.500.000 đồng; còn nếu sử dụng phương tiện hỗ trợ hoặc không đưa nạn nhân đi cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc trong thời gian điều trị thì mức phạt từ 1.500.000 đến 2.000.000 đồng.
Trong đó, thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
Như vậy, chồng đánh vợ gây thương tích sẽ bị áp dụng hình thức phạt tiền (từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng tùy từng hành vi vi phạm như đã phân tích ở trên); đồng thời phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả (xin lỗi công khai nếu như người vợ có yêu cầu).
· Truy cứu trách nhiệm hình sự
Nếu hành vi đánh vợ của người chồng đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định pháp luật thì chồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích.
Căn cứ theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
…
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 134 như sau:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.
Như vậy, chồng đánh đập vợ dẫn đến người vợ bị thương tích, gây tổn hại sức khỏe mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được pháp luật quy định thì có thể bị đi tù. Tùy theo tỷ lệ thương tật mà hình phạt tù đối sẽ khác.
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.
Mọi nhu cầu xin liên hệtrực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.