Danh mục: Luật sư Dân sự

  • Trong trường hợp vỡ nợ mà không còn khả năng trả thì bị xử lý như thế nào? 2022

    Trong trường hợp vỡ nợ mà không còn khả năng trả thì bị xử lý như thế nào? 2022

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp vỡ nợ mà không còn khả năng trả thì bị xử lý như thế nào? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.      Định nghĩa:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Hợp đồng vay tiền hay hợp đồng vay tài sản như sau:

    “Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Theo đó, khi vay tiền của người khác, người vay phải có nghĩa vụ trả nợ theo đúng số lượng vào đúng thời điểm và địa điểm mà các bên đã thoả thuận với nhau.

    Hiện không có định nghĩa cụ thể thế nào là vỡ nợ. Tuy nhiên, từ quy định về hợp đồng vay nợ nêu trên và từ thực tế có thể thấy, vỡ nợ là từ ngữ được sử dụng để chỉ người không có khả năng trả nợ khi đến hạn phải trả theo thoả thuận với bên cho vay.

    Các lý do dẫn đến vỡ nợ có rất nhiều nhưng có thể kể đến một số nguyên nhân chính như sau:

    – Vay nợ của nhiều người với lãi suất cao và “lãi mẹ đẻ lãi con”, không còn khả năng trả nợ nữa.

    – Vay tiền để tiêu xài phung phí, không có khoản tiền dành ra để trả nợ nên lãi chồng lãi và dẫn đến tình trạng không thể trả nợ khi đến hạn.

    – Bị các tổ chức, cá nhân cho vay nặng lãi nên không đủ khả năng để trả nợ cho bên cho vay…

     

    2.      Vỡ nợ không có khả năng trả sẽ phải chịu hậu quả gì?

    Vay nợ trong cuộc sống là điều hết sức bình thường. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, số tiền vay quá lớn và người vay không còn khả năng trả nợ. Vậy khi không có khả năng trả nợ, người vay sẽ đối diện với những hậu quả sau đây:

    • Khi vay ngân hàng:
    • Lịch sử tín dụng sẽ bị ghi lại nợ xấu, nếu thuộc nhóm nợ xấu 3, 4, 5 thì sẽ bị CIC ghi lại lịch sử nợ xấu và gặp khó khăn khi muốn vây ngân hàng ở các lần sau đó.
    • Phải chịu thêm một số khoản lãi trả chậm hoặc phí phạt do không trả nợ đúng hạn.
    • Có thể bị khởi kiện ra Toà để đòi nợ. Nếu có dấu hiệu vi phạm hình sự thì còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
    • Khi vay cá nhân với nhau: Mất uy tín và có thể sau này không thể tiếp tục vay được nữa.

     

    3.      Không còn khả năng trả nợ, bị xử lý thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

    “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Theo quy định này, khi đến hạn, người vay phải trả đủ tiền cho bên cho vay. Đặc biệt, khi đến hạn mà không trả hoặc trả nhưng không đầy đủ thì Khoản 4 và Khoản 5 Điều 466 nêu trên quy định như sau:

    – Vay không có lãi: Người vay phải trả lãi tương ứng với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả trừ thoả thuận khác.

    – Vay có lãi: Trả lãi bằng 150% lãi suất cho vay theo hợp đồng tính trên nợ gốc quá hạn chưa trả tương ứng với thời gian chậm trả.

    Nếu các bên có thoả thuận khác về việc trả lãi khi quá hạn không trả hoặc không trả đủ khi đến hạn thì thực hiện theo thoả thuận của các bên.

    Ngoài việc trả lãi, nếu trong hợp đồng vay tiền có các quy định khác liên quan đến việc không có khả năng trả nợ khi đến hạn thì các bên thực hiện theo thoả thuận đó.

    Có thể kể đến một số thoả thuận thường áp dụng như sau:

    – Nếu có tài sản đảm bảo: Bên cho vay có quyền xử lý tài sản thế chấp, tài sản bảo đảm… để trừ nợ. Thường việc vay có tài sản đảm bảo sẽ áp dụng trong trường hợp vay thế chấp tại ngân hàng. Đến hạn trở nợ, nếu bên vay không trả được thì ngân hàng sẽ tiến hành các biện pháp xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.

    – Nếu không có tài sản đảm bảo: Hai bên thoả thuận về việc trả nợ hoặc gia hạn thời hạn trả nợ… Nếu không thoả thuận được thì bên cho vay có thể khởi kiện ra Toà để đòi nợ.

    không còn

    4.      Xử lý trường hợp bỏ trốn không trả nợ do bị vỡ nợ:

    Ngoài có thể bị kiện ra Toà đòi nợ, nếu có dấu hiệu lừa đảo, người cho vay có thể tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người vay. Khi bỏ trốn hoặc sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tiền thì sẽ phải chịu trách nhiệm:

    – Bị xử phạt hành chính: 02 – 03 triệu đồng theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2020/NĐ-CP.

    “Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

    1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

    đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.”

     

    – Chịu trách nhiệm hình sự: Về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 với khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù:

    “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

     

    5.      Thẩm quyền giải quyết:

    Việc trả nợ khi đến hạn là nghĩa vụ của người đi vay. Nếu hết thời hạn theo thỏa thuận mà bên vay vẫn chưa trả được nợ, bên cho vay có thể làm thủ tục khởi kiện ra tòa án để đòi tiền.

    Căn cứ theo Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc giải quyết theo thủ tục sơ thẩm với các vụ việc tranh chấp dân sự sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn (bên vay tiền) cư trú, làm việc.

    Trong đó, nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống, bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

    Người khởi kiện có thể nộp đơn kiện trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên vay tiền cư trú, làm việc.

     

    6.      Hồ sơ kiện đòi tài sản:

    Thành phần hồ sơ khởi kiện đòi nợ gồm:

    – Đơn khởi kiện.

    – Bản sao Hợp đồng vay tiền, Giấy vay tiền… (nếu có).

    – Bản sao chứng thực Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…

    – Các tài liệu, chứng cứ khác.

    Lưu ý: Đơn khởi kiện phải có các nội dung theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự.

     

    7.      Cho vay tiền không có giấy tờ, có kiện được không?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 về Hình thức của giao dịch dân sự như sau:

    “1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.”

    Bên cạnh đó, Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định:

    “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Do đó, cho vay tiền, tài sản là một trong những giao dịch dân sự được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự.

    Theo đó, nếu cho vay tiền không có giấy tờnhưng được thể hiện qua lời nói, hành vi hay tin nhắn, mail… thì pháp luật vẫn công nhận và bảo vệ.

    Mặc dù có thể không cần thể hiện thông qua văn bản, giấy tờ nhưng thỏa thuận vay nợ bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

    – Do những người có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự thực hiện;

    – Các bên vay và cho vay phải hoàn toàn tự nguyện;

    – Mục đích và nội dung thỏa thuận vay nợ không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội, không bị lừa dối, không nhằm che giấu cho một giao dịch khác…

    Khi đó, việc thỏa thuận vay nợ giữa các bên dù không có giấy vay nợ được coi hợp pháp và người cho vay hoàn toàn có thể kiện đòi nợ người vay.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Ra ở riêng được chia đất, khi cha mẹ chết có còn được hưởng thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015?

    Ra ở riêng được chia đất, khi cha mẹ chết có còn được hưởng thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015?

    Ra ở riêng được chia đất, khi cha mẹ chết có còn được hưởng thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015?

    Cha mẹ tặng cho nhà đất khi con cái ra ở riêng là việc rất phổ biến nhưng trong nhiều trường hợp tiềm ẩn những rủi ro, tranh chấp khi cha, mẹ chết. Một trong số đó là vướng mắc con ra ở riêng được chia đất khi cha mẹ chết có được hưởng thừa kế hay không? Luật sư cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    Khi con cái ra ở riêng được chia đất, sau đó cha, mẹ chết thì hoàn toàn có thể được hưởng thửa kế nói chung và hưởng thừa kế là nhà đất nói riêng, cụ thể:

    1. Cha mẹ tặng quyền sử dụng đất cho con ra ở riêng

    Cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con là một dạng tặng cho tài sản, việc tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo ý chí của người có quyền sử dụng đất là cha mẹ.

    Tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cùng diện tích thửa đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù.

    Cha mẹ có thể tặng cho cả thửa đất hoặc tách một phần thửa đất để sang tên cho con.

    Đồng thời cũng cần nhấn mạnh rằng việc tặng cho quyền sử dụng đất không liên quan, không ảnh hưởng gì tới quyền hưởng thừa kế của người con.

    1. Cha mẹ chết con có thể được hưởng thừa kế hay không?

    Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015, cha, mẹ chết con có thể được hưởng thừa kế là quyền sử dụng đất cho dù trước đó đã nhận tặng quyền sử dụng đất từ cha mẹ.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quyền thừa kế như sau:

    “Điều 609. Quyền thừa kế

    Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

    Theo đó, pháp luật quy định thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.

     

    1. Thừa kế theo di chúc

    Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật Dân sự năm 2015.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Di chúc như sau:

    “Điều 624. Di chúc

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

    Pháp luật quy định Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Theo đó, người để lại di chúc sẽ có toàn quyền quyết định việc để lại tài sản thừa kế cho ai. Người nhận thừa kế trong trường hợp này có thể là người thừa kế theo các hàng thừa kế của người để lại di chúc (có quan hệ vợ/chồng, quan hệ huyết thống) hoặc là bất cứ ai mà người để lại di chúc muốn để lại di sản của mình.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Di chúc hợp pháp:

    “Điều 630. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

    Theo đó, điều kiện để di chúc hợp pháp bao gồm:

    – Về nội dung: Không vi phạm điều cấm của Luật, không trái với đạo đức của xã hội.

    – Về hình thức: Không trái quy định.

    – Về người lập di chúc: Người lập di chúc hay người để lại di sản thừa kế phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập và không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép để hoặc không để di sản thừa kế của mình cho người khác.

    – Một số yêu cầu về bản di chúc: 

    Có thể được lập thành văn bản hoặc là di chúc miệng nếu không thể lập bằng văn bản, tính mạng của người lập di chúc bị đe doạ…; có thể công chứng, chứng thực hoặc không, gồm đầy đủ các nội dung cơ bản, nếu có nhiều trang thì phải đánh số trang và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc…

    Do đó, có thể khẳng định, di chúc có hiệu lực chỉ phụ thuộc vào ý chí và mong muốn của người để lại di chúc mà không ai có thể can thiếp vào nội dung của di chúc đó ngoài người lập di chúc.

    Người thừa kế theo di chúc được hưởng theo đúng nội dung của di chúc: Áp dụng khi cha, mẹ có di chúc hợp pháp, nội dung của di chúc ghi rõ quyền hưởng thừa kế của con thì hưởng thừa kế theo đúng nội dung của di chúc, trừ trường hợp hưởng thừa kế theo di chúc nhưng không được hưởng như đúng nội dung của di chúc.

    Đồng thời cũng có thể không được hưởng thừa kế nếu cha, mẹ lập di chúc cho người khác hưởng di sản.

    Người thừa kế theo di chúc được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng không được hưởng như đúng nội dung của di chúc nếu có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

    Căn cứ theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về vấn đề này như sau:

    “1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

    2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”.

    Trong đó, Điều 620 quy định về Từ chối nhận di sản như sau:

    “Điều 620. Từ chối nhận di sản

    1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
    3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

    Điều 620 quy định về Người không được quyền hưởng di sản như sau:

    “Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

    1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

    a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”

     

    Theo quy định trên, con vẫn được hưởng nếu cha, mẹ cho hưởng thừa kế theo di chúc. Tuy nhiên, phần di sản mà con được hưởng không theo đúng nội dung của di chúc (không theo đúng ý chí của người lập di chúc) nếu có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

    Ví dụ: Anh A khi ra ở riêng được cha mẹ tặng cho 01 thửa đất làm nhà, sau đó cha chết và có lập di chúc để lại toàn bộ di sản nói chung và nhà đất nói riêng (tổng trị giá 1,8 tỷ đồng) cho A nhưng không để cho vợ (ông bà nội của A đã chết, hàng thừa kế thứ nhất chỉ còn A và mẹ).

    Trường hợp này A vẫn hưởng thừa kế theo di chúc nhưng phần di sản phải xác định lại, cụ thể.

    Bước 1. Xác định suất thừa kế theo pháp luật

    Suất thừa kế theo pháp luật = 1,8 tỷ đồng/2 = 900 triệu đồng.

    Bước 2. Xác định phần di sản mà A và mẹ A được hưởng

    Phần di sản của mẹ anh A được hưởng = 2/3 suất di sản thừa kế theo pháp luật, nghĩa là 600 triệu đồng.

    Phần di sản anh A được hưởng là 1,3 tỷ đồng.

    Không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng di sản nếu thuộc trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015

    ra ở riêng

    1. Thừa kế theo pháp luật

    Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Những trường hợp thừa kế theo pháp luật:

    “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

    Di sản được phân chia theo pháp luật sẽ được chia cho những người thừa kế cùng hàng tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

    Những người cùng hàng thì hưởng phần di sản bằng nhau và chỉ khi hàng thừa kế thứ nhất không còn ai được hưởng di sản thì hàng thứ hai mới được hưởng.

    Theo đó, mặc dù con cái đã nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ cha mẹ nhưng khi cha, mẹ chết thì vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.

    Có thể thấy rất nhiều trường hợp hưởng thừa kế theo pháp luật. Đồng thời cũng cần nhấn mạnh rằng việc hưởng thừa kế theo pháp luật phải đáp ứng đủ các điều kiện đó là:

    Thuộc diện thừa kế: Cá nhân phải có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng (con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi,..) với người chết.

    Thuộc hàng thừa kế: Có 03 hàng thừa kế; cùng hàng thừa kế có quyền hưởng di sản bằng nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    1. Kết luận:

    Tóm lại, con ra ở riêng đã được chia đất khi cha mẹ chết vẫn có thể được hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa theo di chúc vừa theo pháp luật. Chính vì không nắm rõ hoặc không lường trước được trường hợp này nên thực tế rất nhiều tranh chấp xảy ra khi cha, mẹ chết, cụ thể:

    Nhà có nhiều con và khi con cái lấy vợ, gả chồng cha mẹ tặng cho đất cho người ra ở riêng nhưng không lập di chúc để phần còn lại cho người con ở với mình. Nếu cha, mẹ không lập di chúc và những người con ra ở riêng không từ chối nhận di sản sẽ gây thiệt thòi rất lớn cho người ở với cha mẹ.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Chia thừa kế thế nào khi có một người không đồng ý 2022

    Chia thừa kế thế nào khi có một người không đồng ý 2022

    Chia thừa kế thế nào khi có một người không đồng ý. Pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào?

    Thực tế không hiếm trường hợp các đồng thừa kế không thống nhất được về vấn đề chia di sản nên thường xảy ra rất nhiều tranh chấp. Một trong số đó là khi chia thừa kế nhưng có một người không đồng ý. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này cần giải quyết thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    Chia thừa

    1. Định nghĩa:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quyền thừa kế như sau:

    “Điều 609. Quyền thừa kế

    Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

    Theo đó, pháp luật quy định thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.

    Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật Dân sự năm 2015.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Di chúc như sau:

    “Điều 624. Di chúc

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

    Pháp luật quy định Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Theo đó, người để lại di chúc sẽ có toàn quyền quyết định việc để lại tài sản thừa kế cho ai. Người nhận thừa kế trong trường hợp này có thể là người thừa kế theo các hàng thừa kế của người để lại di chúc (có quan hệ vợ/chồng, quan hệ huyết thống) hoặc là bất cứ ai mà người để lại di chúc muốn để lại di sản của mình.

    1. Quyền của người lập di chúc

    Đây cũng là quy định được nêu tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quyền của người lập di chúc:

    “Điều 626. Quyền của người lập di chúc

    Người lập di chúc có quyền sau đây:

    1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
    2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
    3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
    4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
    5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

    Theo đó, pháp luật quy định người lập di chúc có quyền chỉ định hoặc truất quyền hưởng thừa kế của người thừa kế, phân chia di sản theo từng phần cho từng người thừa kế… Đặc biệt, những nội dung này đều phải được thể hiện trong bản di chúc mà người này lập.

    Lưu ý: Người này có quyền để lại di chúc cho bất cứ ai tuy nhiên, để di chúc có hiệu lực, người hưởng di sản thừa kế được nhận di sản thì di chúc đó phải hợp pháp theo các điều kiện nêu tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể như sau:

    1. Di chúc hợp pháp

    “Điều 630. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

    Theo đó, điều kiện để di chúc hợp pháp bao gồm:

    – Về nội dung: Không vi phạm điều cấm của Luật, không trái với đạo đức của xã hội.

    – Về hình thức: Không trái quy định.

    – Về người lập di chúc: Người lập di chúc hay người để lại di sản thừa kế phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập và không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép để hoặc không để di sản thừa kế của mình cho người khác.

    – Một số yêu cầu về bản di chúc: 

    Có thể được lập thành văn bản hoặc là di chúc miệng nếu không thể lập bằng văn bản, tính mạng của người lập di chúc bị đe doạ…; có thể công chứng, chứng thực hoặc không, gồm đầy đủ các nội dung cơ bản, nếu có nhiều trang thì phải đánh số trang và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc…

    Do đó, có thể khẳng định, di chúc có hiệu lực chỉ phụ thuộc vào ý chí và mong muốn của người để lại di chúc mà không ai có thể can thiếp vào nội dung của di chúc đó ngoài người lập di chúc.

    Đồng nghĩa, nếu di sản được chia theo di chúc hợp pháp thì chia thừa kế khi có một người không đồng ý thực hiện như sau:

    – Nếu là người thừa kế khác (những người không có tên trong di chúc): Di chúc vẫn có hiệu lực.

    – Nếu là người thừa kế được nhận di sản trong di chúc: Người này phải làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế trước khi di sản được phân chia và việc từ chối này không phải nhằm trốn trách nghĩa vụ tài sản với người khác.

    Chia thừa

    4.      Chia thừa kế theo pháp luật khi có một người không đồng ý

    Ngoài chia thừa kế theo di chúc thì di sản còn được chia theo pháp luật. Trong đó, các trường hợp thừa kế được chia theo pháp luật được nêu tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể như sau:

    “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

    Theo đó, pháp luật quy định các trường hợp thừa kế được chia theo pháp luật bao gồm:

    – Di chúc không có hoặc không hợp pháp.

    – Người được nhận thừa kế theo di chúc chết trước/cùng thời điểm với người lập di chúc; tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không tồn tại khi mở thừa kế.

    – Người được hưởng di sản theo di chúc nhưng không có quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản.

    – Các phần di sản: Không được định đoạt trong di chúc; liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực…

    Di sản được phân chia theo pháp luật sẽ được chia cho những người thừa kế cùng hàng tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

    Những người cùng hàng thì hưởng phần di sản bằng nhau và chỉ khi hàng thừa kế thứ nhất không còn ai được hưởng di sản thì hàng thứ hai mới được hưởng.

    Do đó, nếu xuất hiện tình huống có người không đồng ý khi chia thừa kế thì chia thừa kế khi có một người không đồng ý có thể thực hiện theo các cách sau đây:

    – Không đồng ý tặng cho phần di sản cho người khác: Cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ/sổ hồng…) hoặc có thể thoả thuận về việc trả tiền cho phần di sản mà người đó được hưởng để những người còn lại được hưởng di sản (bao gồm cả phần của người không đồng ý).

    Hai trường hợp này đều dựa hoàn toàn trên sự tự nguyện của các bên và do các bên cùng thoả thuận để đi đến thống nhất.

    – Không đồng ý việc phân chia di sản thừa kế theo thoả thuận của các đồng thừa kế khác: Các đồng thừa kế khác có thể gửi yêu cầu khởi kiện đến Toà án nhân dân cấp huyện nơi có di sản thừa kế theo Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Cụ thể như sau:

    Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:

    “Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

    2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

    c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

    d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

    3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.”

    Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

    Trong trường hợp này, Toà án sẽ căn cứ vào di sản thừa kế, quy định về chia thừa kế, di chúc của người để lại di sản, sự thoả thuận của các đồng thừa kế… để đưa ra quyết định phân chia di sản thừa kế hợp lý nhất.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Cách chia thừa kế nhà đất là tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành 2022 như thế nào? 

    Cách chia thừa kế nhà đất là tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành 2022 như thế nào? 

    Cách chia thừa kế nhà đất là tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành 2022 như thế nào? 

    Khi nắm rõ cách chia thừa kế nói chung và chia thừa kế nhà đất là tài sản chung của vợ chồng nói riêng sẽ giúp người thừa kế thực hiện đúng, tránh xảy ra những tranh chấp không đáng có, điều này rất quan trọng vì người thừa kế chủ yếu là người trong gia đình, họ hàng. Mong nhận được sự giải đáp của luật sư. Xin cảm ơn!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Định nghĩa:

    Trước khi chia thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa chia theo di chúc vừa theo pháp luật cần phải xác định di sản thừa kế nhà đất trong khối tài sản chung với vợ hoặc chồng của người chết.

    Căn cứ theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Di sản như sau:

    “Điều 612. Di sản

    Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

    Theo đó, pháp luật quy định di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

    Pháp luật quy định thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.

    Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật Dân sự năm 2015.

     

    1. Cách chia di sản thừa kế:

    Khi vợ hoặc chồng chết thì di sản thừa kế được xác định gồm tài sản riêng của người đó và phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với vợ, chồng hoặc với người khác.

    Điều đó, đồng nghĩa với việc nếu nhà đất là tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi.

    Sau khi xác định được di sản thừa kế sẽ thực hiện chia di sản theo quy định sau đây:

    ·         Chia thừa kế khi có di chúc hợp pháp

    Căn cứ theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quyền của người lập di chúc như sau:

    “Điều 626. Quyền của người lập di chúc

    Người lập di chúc có quyền sau đây:

    1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
    2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
    3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
    4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
    5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

    Theo đó, Khoản 2 Điều này quy định người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

    Nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần di sản bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc đó, trừ trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

    “Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

    2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

    Khoản 1 Điều này quy định những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    – Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    – Con thành niên mà không có khả năng lao động.

    Như vậy, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.

    Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.

    Căn cứ theo quy định tại Điề 630 về Di chúc hợp pháp:

    “Điều 630. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

    Theo đó, điều kiện để di chúc hợp pháp bao gồm:

    Về nội dung: Không vi phạm điều cấm của Luật, không trái với đạo đức của xã hội.

    Về hình thức: Không trái quy định.

    Về người lập di chúc: Người lập di chúc hay người để lại di sản thừa kế phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập và không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép để hoặc không để di sản thừa kế của mình cho người khác.

    Một số yêu cầu về bản di chúc: 

    Có thể được lập thành văn bản hoặc là di chúc miệng nếu không thể lập bằng văn bản, tính mạng của người lập di chúc bị đe doạ…; có thể công chứng, chứng thực hoặc không, gồm đầy đủ các nội dung cơ bản, nếu có nhiều trang thì phải đánh số trang và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc…

    Do đó, có thể khẳng định, di chúc có hiệu lực chỉ phụ thuộc vào ý chí và mong muốn của người để lại di chúc mà không ai có thể can thiếp vào nội dung của di chúc đó ngoài người lập di chúc.

    cách chia thừa kế

    3.      Cách chia thừa kế nhà đất theo pháp luật

    * Những trường hợp chia thừa kế nhà đất theo pháp luật

    Căn cứ theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 về Những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

    “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật trong những trường hợp sau:

    • Không có di chúc.
    • Di chúc không hợp pháp.
    • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
    • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:

    • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
    • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
    • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    * Người được hưởng thừa kế theo pháp luật

    Căn cứ theo quy định tại Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về Thừa kế theo pháp luật và Người thừa kế theo pháp luật. Cụ thể:

    “Điều 649. Thừa kế theo pháp luật

    Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”

     

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Theo đó pháp luật quy định người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.

    – Diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng (cha, mẹ nuôi với con nuôi,…) với người để lại di sản.

    – Hàng thừa kế:

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:

    “a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”.

    Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    * Người thừa kế được hưởng di sản bằng nhau

    Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

    “2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Vay, mượn tài sản nhưng không trả lại thì phải làm như thế nào? 2022

    Vay, mượn tài sản nhưng không trả lại thì phải làm như thế nào? 2022

    Vay, mượn tài sản nhưng không trả lại thì phải làm như thế nào? Pháp luật 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    Do tin tưởng một người mới quen nên khi người đó mượn laptop và 1triệu 600 nghìn đồng của em, em đã cho vay. Hiện giờ người đó không trả và có ý lẩn tránh. Em có ghi âm cuộc điện thoại khi 2 bên thống nhất với nhau thời gian trả và phương thức trả. Vậy để đòi lại được số tiền đó em nên làm thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    không trả

    1. Khái niệm vay, mượn tài sản:

    • Hợp đồng vay tài sản:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 về Hợp đồng vay tài sản:

    “Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Theo đó, pháp luật quy định hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    • Hợp đồng mượn tài sản:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 494 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Hợp đồng mượn tài sản:

    “Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản

    Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.”

    Theo đó, pháp luật quy định hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.

    1. So sánh hợp đồng vay tài sản và hợp đồng mượn tài sản:

    Điểm giống nhau

    • Là hợp đồng dân sự.
    • Hình thức của hợp đồngcó thể bằng văn bản hoặc bằng lời nói.

    Điểm khác nhau

    • Đối tượng:

    + Hợp đồng vay tài sản: Thông thường là 1 khoản tiền. Tuy nhiên trong thực tế còn có thể là vàng, kim khí, đá quý hoặc 1 số lượng tài sản khác.

    Ví dụ: gạo, tiền, vàng

    + Hợp đồng mượn tài sản: Tất cả những tài sản không tiêu hao.

    Ví dụ: Xe máy, điện thoại,..

    • Tính chất của hợp đồng:

    + Hợp đồng vay tài sản: Là hợp đồng song vụ nếu hai bên có thỏa thuận về trả lãi trong hợp đồng vay tài sản. Hoặc là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ bên cho vay sang bên vay, khi bên vay nhận tài sản.

    + Hợp đồng mượn tài sản: Là hợp đồng đơn vụ nếu bên cho mượn tài sản có quyền yêu cầu bên mượn trả lại tài sản mượn khi tới hạn hoặc mục đích mượn đã đạt được. Là hợp đồng thực tế khi chuyển giao tài sản cho bên mượn là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.

    • Trả lãi:

    + Hợp đồng vay tài sản: Trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc trả lãi của pháp luật có quy định.

    + Hợp đồng mượn tài sản: Không có việc trả lãi.

    • Tính đền bù của hợp đồng

    + Hợp đồng vay tài sản: Là hợp đồng dân sự có đền bù hoặc không có đền bù.

    + Hợp đồng mượn tài sản: Hợp đồng dân sự không có đền bù.

    • Quyền đối với tài sản:

    + Hợp đồng vay tài sản: Quyền sở hữu.

    + Hợp đồng mượn tài sản: Quyền sử dụng

    • Quyền đòi lại tài sản:

    + Hợp đồng vay tài sản: Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan quy định khác.

    “Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn

    1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
    2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

    Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.

    + Hợp đồng mượn tài sản: Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

    Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

    • Thời hạn trả lại tài sản

    + Hợp đồng vay tài sản: Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    + Hợp đồng mượn tài sản: Bên mượn tài sản phải trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn và phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.

    • Quyền trả lại tài sản:

    + Hợp đồng vay tài sản: Nếu vay tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn, nếu vay tài sản là vật khác thì phải trả vật cùng loại, đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    + Hợp đồng mượn tài sản: Phải trả lại đúng tài sản đã mượn. Trong quá trình sử dụng phải giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng tài sản. Nếu tài sản hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa. Phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.

     

    1. Hình thức giao dịch dân sự

    Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 về Hình thức giao dịch dân sự:

    “Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

    1. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

    Theo đó, pháp luật quy định hợp đồng vay tài sản cũng như hợp đồng mượn tài sản không phải tuân thủ bất kỳ hình thức nào nên các bên có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Như vậy, hợp đồng vay mượn tài sản của bạn và người quen đều có thể được xác lập bằng ba hình thức trên.

    pháp luật

    1. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    Để hợp đồng vay mượn tài sản nói trên có hiệu lực thì cần phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

    “Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

     

    1. Phân tích tình huống:

    • Đối với việc mượn tài sản là chiếc laptop:

    Trong trường hợp của bạn, đối tượng của việc mượn tài sản ở đây là chiếc laptop. Việc mượn tài sản dù không lập thành văn bản nhưng việc thỏa thuận giữa hai người có thể coi có giá trị pháp lý hợp đồng mượn tài sản theo Điều 494 Bộ luật dân sự năm 2015.

    Người bạn mượn laptop của bạn phải có những nghĩa vụ như sau khi mượn tài sản:

    • Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
    • Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
    • Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
    • Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
    • Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.

    Trường hợp bạn của bạn không trả laptop đã vi phạm nghĩa vụ của bên mượn trong quan hệ mượn tài sản này.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 166 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quyền đòi lại tài sản:

    “Điều 166. Quyền đòi lại tài sản

    1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
    2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.”

    Theo đó, pháp luật quy định người cho mượn có quyền đòi lại tài sản cho mượn.

    • Đối với việc vay 1 triệu 600 ngàn đồng của bạn:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

    “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này có quy định bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    Trong trường hợp người quen của bạn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bạn. Bạn có quyền yêu cầu người đó thực hiện nghĩa vụ, nếu cố tình không thực hiện thì bạn có quyền gửi đơn đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, trả nợ khi đến hạn là nghĩa vụ của người đi vay. Nếu đến hạn trả nợ nhưng bên vay không trả, có 02 trường hợp xảy ra như sau:

    Trường hợp 1: Bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả và không có dấu hiệu bỏ trốn hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì đây sẽ là tranh chấp dân sự. Để đòi lại được tiền, bên cho vay có thể đến Tòa án dân sự để thực hiện thủ tục kiện đòi tài sản.

    Trường hợp 2: Nếu bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    1. Xử lý đòi nợ khi cho vay, mượn tài sản:

    Cho vay không ghi giấy tờ thể hiện rõ sự tin tưởng nhau nên các bên có thể gặp mặt để thỏa thuận lại về việc trả nợ. Trong trường hợp, bên vay cố tình không phối hợp thì bên cho vay khởi kiện ra tòa án theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện như sau:

    “Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

    • Khởi kiện dân sự:

    Để có thể đòi lại tài sản mà bạn của bạn đã vay, mượn thì có thể khởi kiện dân sự để giải quyết việc này lên Tòa án nhân dân cấp huyện ( quận) nơi bị đơn cư trú.

    Hồ sơ cần thiết để khởi kiện ra tòa bao gồm:

    – Đơn khởi kiện;

    Nội dung đơn khởi kiện gồm các nội dung chính sau:

    + Nơi nhận: tên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú ;

    + Ngày, tháng, năm viết đơn;

    + Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện . Trong phần này cần lưu ý, nếu địa chỉ thường trú (ghi trên CMND và sổ hộ khẩu) khác với địa chỉ đang cư trú thì cần ghi rõ cả hai địa chỉ (Địa chỉ đăng ký thường trú và địa chỉ liên lạc), tránh trường hợp thông báo, triệu tập của Tòa án bị thất lạc, không liên hệ được.

    + Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan

    + Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    + Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

    + Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

    – Giấy tờ, tài liệu chứng minh cho việc mượn tài sản và không trả tài sản;

    Sau khi nộp đơn khởi kiện người khởi kiện sẽ phải nộp tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật tại Cục thi hành án dân sự. Sau khi xem xét đơn thì Tòa án sẽ thông báo có hay không thụ lý vụ án dân sự.

    Trong đó, đơn khởi kiện có thể nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi đến Toà án qua bưu điện. Trong đơn, cần phải có chứng cứ chứng minh tồn tại giao dịch vay tiền theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các nguồn thu thập chứng cứ, bao gồm:

    – Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;

    – Vật chứng;

    – Lời khai của đương sự;

    – Lời khai của người làm chứng;

    – Kết luận giám định;

    – Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;

    – Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;

    – Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;

    – Văn bản công chứng, chứng thực;

    – Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

    Kèm theo đơn khởi kiện người khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

    Ngoài ra, trường hợp bên vay, mượn bỏ trốn không trả nợ thì có thể tố giác người này về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Kheo khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

    – Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này,

    chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    + Có tổ chức;

    + Có tính chất chuyên nghiệp;

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    + Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    + Tái phạm nguy hiểm.

    – Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    – Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    – Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự sẽ được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự theo Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

    “Điều 30. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự

    Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.”

    Như vậy, khi bạn cho vay, mượn tài sản mà không đòi được thì bạn có thể tiến hành khởi kiện tại tòa án. Để khởi kiện, bạn cần phải chứng minh được việc cho vay, mượn tài sản được thể hiện qua lời nói bằng bản ghi âm hoặc có sự xác nhận từ người đi vay qua email, tin nhắn điện thoại, phương tiện điện tử khác… đây sẽ là căn cứ quan trọng để Tòa án ra phán quyết.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về vấn đề mượn tài sản?

    Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về vấn đề mượn tài sản?

    Luật sư cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về vấn đề mượn tài sản? Khái niệm, hình thức, đặc điểm pháp lý, điều kiện, đối tượng, ý nghĩa?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    pháp luật

    1. Định nghĩa Hợp đồng mượn tài sản:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 494 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Hợp đồng mượn tài sản:

    “Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản

    Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.”

    Theo đó, pháp luật quy định hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.

    Cho mượn tài sản là những việc làm mang tính chất tương trợ giúp đỡ lẫn nhau ttong cuộc sổng sinh hoạt. Đây là tập quán tốt đẹp của nhân dân ta. Cho mượn tài sản thường xảy ra giữa những người thân quen ttong gia đình, bạn bè, hàng xóm láng giềng. Người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình chuyển cho người khác chiếm hữu, sử dụng trong một thời gian nhất định.

    Quan hệ cho mượn tài sản được hình thành kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Sau khi các bên thoả thuận xong nội dung cơ bản của hợp đồng nhưng chưa chuyển giao tài sản, không thể bắt buộc các bên phải thực hiện nghĩa vụ của họ.

     

    1. Hình thức giao dịch dân sự

    Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 về Hình thức giao dịch dân sự:

    “Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

    1. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

    Theo đó, pháp luật quy định hợp đồng mượn tài sản không phải tuân thủ bất kỳ hình thức nào nên các bên có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

     

    1. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản

    Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.

    Trong hợp đồng cho mượn, đối tượng của hợp đồng là một hoặc nhiều tài sản. Khái niệm tài sản không thể hiểu theo Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 mà cần được hiểu cụ thể hơn là vật có thực, chiếm hữu được thực tế, vật đó có thể sử dụng đem lại lợi ích cho người mượn. Đối tượng của hợp đồng phải là vật đặc định, không tiêu hao.

    Khái niệm đặc định, không tiêu hao được hiểu theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 (Điều 112, Điều 113 Bộ luật dân sự năm 2015). Khi hết hạn của hợp đồng, bên mượn phải trả lại tài sản trong tình trạng ban đầu (khi mượn). Nếu làm hư hỏng, mất mát phải bồi thường thiệt hại.

     

    1. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    Để hợp đồng vay mượn tài sản nói trên có hiệu lực thì cần phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

    “Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

     

    1. Đặc điểm pháp lí của hợp đồng mượn tài sản

    – Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng không có đền bù. Bên mượn tài sản có quyền sử dụng tài sản của bên cho mượn mà không phải trả tiền sử dụng tài sản.

    – Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng đơn vụ. Bên cho mượn tài sản có quyền yêu cầu bên mượn trả lại tài sản mượn khi tới hạn hoặc mục đích mượn đã đạt được. Bên mượn có nghĩa vụ trả lại tài sản mượn theo yêu cầu của bên cho mượn.

    – Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng thực tế. Khi chuyển giao tài sản cho bên mượn là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.

    Sau khi sử dụng tài sản đi mượn, bên mượn phải trả lại đúng tài sản đã mượn cho bên cho mượn. Nếu tài sản mượn bị mất, hư hỏng thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về bên mượn tài sản đó.

    6.      Quyền và nghĩa vụ của các bên

    • Quyền đòi lại tài sản

    Căn cứ theo quy định tại Điều 166 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quyền đòi lại tài sản:

    “Điều 166. Quyền đòi lại tài sản

    1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
    2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.”

    Theo đó, pháp luật quy định người cho mượn có quyền đòi lại tài sản cho mượn.

    ·         Quyền và nghĩa vụ của Bên cho mượn

    Bên cho mượn là người có quyền sở hữu tài sản hoặc có quyện được chuyển dịch. Xét về mặt ý thức chủ quan, bên cho mượn hoàn toàn tự nguyện và muốn giúp đỡ bên mượn. Nhưng để tạo điều kiện thuận lợi cho bên mượn trong quá trình sử dụng tài sản, bên cho mượn phải thông báo cho bên mượn biết về chất lượng và khả năng sử dụng tài sản; cung cấp các thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và các khuyết tật của tài sản (nếu có).

    Từ đó, tạo điều kiện cho bên mượn khai thác tốt lợi ích của tài sản, không làm thiệt hại cho bên cho mượn. Nếu biết những khuyết tật của tài sản mà cố ý không thông báo cho bên mượn, khi sử dụng tài sản gây thiệt hại cho bên mượn, bên cho mượn phải bồi thường thiệt hại.

    Khi hợp đồng hết hạn hoặc nếu có lí do chính đáng, bên cho mượn có quyền đòi lại tài sản của mình. Nếu hợp đồng chưa hết hạn, bên cho mượn muốn đòi lại tài sản thì phải thông báo trước cho bên mượn một thời gian hợp lí để chuẩn bị trả lại tài sản.

    Khi bên mượn cố ý vi phạm nghĩa vụ của mình như sử dụng tài sản không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận, thiếu cẩn thận hoặc tự ý cho người khác mượn, thuê tài sản mà không có sự đồng ý của bên cho mượn thì bên cho mượn có quyền hủy hợp đồng.

     

    ·         Quyền và nghĩa vụ của Bên mượn tài sản

    Bên mượn tài sản cần phải ý thức được tài sản mượn cũng như tài sản của mình. Do vậy, khi sử dụng phải cẩn thận, không làm hư hỏng tài sản hoặc khai thác tối đa công dụng của tài sản làm thiệt hại cho bên kia.

    Khi sử dụng tài sản, nếu làm hư hỏng, mất mát thì phải bồi thường thiệt hại; hết hạn hợp đồng phải trả lại tài sản trong tình trạng ban đầu (hao mòn không đáng kể). Bên mượn tài sản có quyền sử dụng tài sản và hưởng lợi ích từ việc sử dụng đó.

    Khi có hành vi ngăn cản quyền sử dụng hoặc gây thiệt hại đến tài sản, bên mượn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại cho mình hoặc chuyển yêu cầu đó cho chủ sở hữu tài sản. Ngoài ra, bên mượn còn có quyền yêu cầu bên cho mượn phải thanh toán chi phí hợp lí về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn nếu có thoả thuận.

    Bên mượn tài sản có nghĩa vụ gửi giữ, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản, nếu tài sản hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa, không được cho mượn lại tài sản, trả lại tài sản đúng thời hạn.

    Nếu không có thoả thuận thì phải trả lại tài sản ngay sau khi đạt được mục đích mượn, bồi thường thiệt hại nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn nhưng không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên và có quyền được sử dụng tài sản mượn theo đúng mục đích đã thoả thuận, yêu cầu bên cho mượn thanh toán chỉ phí hợp lí về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn nếu có thoả thuận.

    Bên cho mượn có nghĩa vụ cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản nếu có; thanh toán cho bên mượn chỉ phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản nếu có thoả thuận; bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn.

    Trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết và có quyền đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đổi lại, mặc dù bên mượn chưa đạt mục đích nhưng phải báo trước một thời gian hợp lí.

     

    1. Xử lý đòi nợ khi cho mượn tài sản:

    Căn cứ theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện như sau:

    “Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

    • Khởi kiện dân sự:

    Để có thể đòi lại tài sản mà bạn của bạn đã vay, mượn thì có thể khởi kiện dân sự để giải quyết việc này lên Tòa án nhân dân cấp huyện ( quận) nơi bị đơn cư trú.

    Hồ sơ cần thiết để khởi kiện ra tòa bao gồm:

    – Đơn khởi kiện;

    Nội dung đơn khởi kiện gồm các nội dung chính sau:

    + Nơi nhận: tên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú ;

    + Ngày, tháng, năm viết đơn;

    + Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện . Trong phần này cần lưu ý, nếu địa chỉ thường trú (ghi trên CMND và sổ hộ khẩu) khác với địa chỉ đang cư trú thì cần ghi rõ cả hai địa chỉ (Địa chỉ đăng ký thường trú và địa chỉ liên lạc), tránh trường hợp thông báo, triệu tập của Tòa án bị thất lạc, không liên hệ được.

    + Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan

    + Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    + Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

    + Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

    – Giấy tờ, tài liệu chứng minh cho việc mượn tài sản và không trả tài sản;

    Sau khi nộp đơn khởi kiện người khởi kiện sẽ phải nộp tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật tại Cục thi hành án dân sự. Sau khi xem xét đơn thì Tòa án sẽ thông báo có hay không thụ lý vụ án dân sự.

    Trong đó, đơn khởi kiện có thể nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi đến Toà án qua bưu điện. Trong đơn, cần phải có chứng cứ chứng minh tồn tại giao dịch vay tiền theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các nguồn thu thập chứng cứ, bao gồm:

    – Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;

    – Vật chứng;

    – Lời khai của đương sự;

    – Lời khai của người làm chứng;

    – Kết luận giám định;

    – Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;

    – Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;

    – Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;

    – Văn bản công chứng, chứng thực;

    – Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

    Kèm theo đơn khởi kiện bạn phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

    Ngoài ra, trường hợp bên mượn tài sản bỏ trốn không trả thì có thể tố giác người này về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Kheo khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

    – Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này,

    chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    + Có tổ chức;

    + Có tính chất chuyên nghiệp;

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    + Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    + Tái phạm nguy hiểm.

    – Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    – Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    – Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự sẽ được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự theo Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

    “Điều 30. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự

    Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.”

    Như vậy, khi bạn cho mượn tài sản mà không đòi được thì bạn có thể tiến hành khởi kiện tại tòa án. Để khởi kiện, bạn cần phải chứng minh được việc cho mượn tài sản được thể hiện qua lời nói bằng bản ghi âm hoặc có sự xác nhận từ người đi vay qua email, tin nhắn điện thoại, phương tiện điện tử khác… đây sẽ là căn cứ quan trọng để Tòa án ra phán quyết.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản 2022

    Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản 2022

    Luật sư cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản? Làm thế nào để đòi lại tài sản đã cho vay?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    quyền lợi

    1.      Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên

    ·         Bên cho vay:

    Nếu hợp đồng vay không kì hạn, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay trả tài sản và lãi (nếu có thoả thuận) bất cứ thời gian nào nhưng phải thông báo cho bên vay một thời hạn hợp lí.

    Hết thời hạn đó là hết hạn của hợp đồng và bên vay không trả nợ là vi phạm về thời hạn.

    Đối với hợp đồng vay có kì hạn, khi hết hạn của hợp đồng, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải trả cho mình một số tiền, tài sản tương ứng với tiền, tài sản đã cho vay.

    Ngoài ra, nếu các bên có thoả thuận về lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi như thoả thuận.

    Nếu hợp đồng cho vay có áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng bên vay không thực hiện đúng thời hạn thì bên cho vay có quyền xử lí tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như thoả thuận hoặc yêu cầu bán đấu giá để thực hiện nghĩa vụ.

    Bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản đầy đủ, đúng số lượng, chất lượng, chủng loại như thoả thuận cho bên vay.

    Nếu bên cho vay có ý lừa dối bên vay chuyển giao tài sản không bảo đảm chất lượng mà gây thiệt hại cho bên vay thì phải bồi thường.

     

    • Bên vay:

    Là người cần đến sự giúp đỡ về vật chất của bên cho vay. Do vậy, khi hết hạn của hợp đồng, bên vay phải tự giác thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình phát sinh từ hợp đồng đã kí kết.

    Bên vay phải trả đủ tiền hoặc tài sản đã vay và tiền lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Nếu đối tượng hợp đồng là tài sản thì bên vay phải trả bằng tài sản cùng loại. Nếu hợp đồng cho vay không kì hạn, khi bên cho vay yêu cầu trả nợ thì bên vay phải thực thực hiện hợp đồng trong thời gian thoả thuận.

    Bên vay cũng có thể thực hiện hợp đồng bất cứ thời gian nào, thời điểm này được coi là thời điểm chấm dứt hợp đồng cho vay không kì hạn.

    Trường hợp các bên có thoả thuận về mục đích vay, bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản của bên vay có đúng mục đích như thoả thuận háy không. Nếu sử dụng tài sản không đúng mục đích đã thoả thuận, bên cho vay có quyền huỷ hợp đồng (Điều 467 Bộ luật dân sự năm 2015).

    Nếu hợp đồng có kì hạn mà bên vay trả nợ trước thời hạn thì phải trả toàn bộ nợ gốc và lãi của cả thời hạn vay trừ Trường hợp các bên có thoả thuận khác. Bởi vì khi cho vay, bên cho vay đã xác định trong thời gian cho vay đó không sử dụng tài sản, tiền vào mục đích khác, do vậy khi trả lại tài sản thì bên cho vay chưa có kế hoạch sử dụng tài sản đó. Hay nói cách khác bên cho vay sẽ bị động khi bên vay trả tài sản trước thời hạn (khoản 2 Điều 470).

    1. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    Căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

    “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này có quy định bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    Trong trường hợp bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên cho vay. Bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ, nếu cố tình không thực hiện thì bên cho vay có quyền gửi đơn đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, trả nợ khi đến hạn là nghĩa vụ của bên vay. Nếu đến hạn trả nợ nhưng bên vay không trả, có 02 trường hợp xảy ra như sau:

    Trường hợp 1: Bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả và không có dấu hiệu bỏ trốn hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì đây sẽ là tranh chấp dân sự. Để đòi lại được tiền, bên cho vay có thể đến Tòa án dân sự để thực hiện thủ tục kiện đòi tài sản.

    Trường hợp 2: Nếu bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    1. Xử lý đòi nợ khi cho vay:

    Cho vay không ghi giấy tờ thể hiện rõ sự tin tưởng nhau nên các bên có thể gặp mặt để thỏa thuận lại về việc trả nợ. Trong trường hợp, bên vay cố tình không phối hợp thì bên cho vay khởi kiện ra tòa án theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện như sau:

    “Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

    • Khởi kiện dân sự:

    Để có thể đòi lại tài sản mà bên vay đã vay, mượn thì có thể khởi kiện dân sự để giải quyết việc này lên Tòa án nhân dân cấp huyện ( quận) nơi bị đơn cư trú.

    Hồ sơ cần thiết để khởi kiện ra tòa bao gồm:

    – Đơn khởi kiện: Nội dung đơn khởi kiện gồm các nội dung chính sau:

    + Nơi nhận: tên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú ;

    + Ngày, tháng, năm viết đơn;

    + Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện . Trong phần này cần lưu ý, nếu địa chỉ thường trú (ghi trên CMND và sổ hộ khẩu) khác với địa chỉ đang cư trú thì cần ghi rõ cả hai địa chỉ (Địa chỉ đăng ký thường trú và địa chỉ liên lạc), tránh trường hợp thông báo, triệu tập của Tòa án bị thất lạc, không liên hệ được.

    + Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan

    + Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    + Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

    + Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

    – Giấy tờ, tài liệu chứng minh cho việc mượn tài sản và không trả tài sản;

    Sau khi nộp đơn khởi kiện người khởi kiện sẽ phải nộp tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật tại Cục thi hành án dân sự. Sau khi xem xét đơn thì Tòa án sẽ thông báo có hay không thụ lý vụ án dân sự.

    Trong đó, đơn khởi kiện có thể nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi đến Toà án qua bưu điện. Trong đơn, cần phải có chứng cứ chứng minh tồn tại giao dịch vay tiền theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các nguồn thu thập chứng cứ, bao gồm:

    – Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;

    – Vật chứng;

    – Lời khai của đương sự;

    – Lời khai của người làm chứng;

    – Kết luận giám định;

    – Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;

    – Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;

    – Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;

    – Văn bản công chứng, chứng thực;

    – Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

    Kèm theo đơn khởi kiện người khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

    Ngoài ra, trường hợp bên vay, mượn bỏ trốn không trả nợ thì có thể tố giác người này về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Kheo khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

    – Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này,

    chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    + Có tổ chức;

    + Có tính chất chuyên nghiệp;

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    + Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    + Tái phạm nguy hiểm.

    – Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    – Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    – Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự sẽ được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự theo Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

    “Điều 30. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự

    Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.”

    Như vậy, khi bạn cho vay tài sản mà không đòi được thì bạn có thể tiến hành khởi kiện tại tòa án. Để khởi kiện, bạn cần phải chứng minh được việc cho vay tài sản được thể hiện qua lời nói bằng bản ghi âm hoặc có sự xác nhận từ người đi vay qua email, tin nhắn điện thoại, phương tiện điện tử khác… đây sẽ là căn cứ quan trọng để Tòa án ra phán quyết.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về Vay tài sản

    Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về Vay tài sản

    Luật sư cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về vấn đề Vay tài sản? Khái niệm, hình thức, đặc điểm pháp lý, điều kiện, đối tượng, ý nghĩa?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    pháp luật hiện hành

    1. Căn cứ pháp lý:

    • Điều 463 Bộ luật dân sự 2015;
    • Điều 119 Bộ luật dân sự 2015;
    • Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015;
    • Điều 469 Bộ luật dân sự năm 2015;
    • Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
    • Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015.
    1. Khái niệm vay tài sản theo pháp luật hiện hành:

    Trong cuộc sống hàng ngày, để giải quyết những khó khăn tạm thời về kinh tế, phải vay mượn tiền, vàng,… của người khác thì hợp đồng vay tài sản là phương tiện pháp lí để thoả mãn các nhu cầu đó.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 về Hợp đồng vay tài sản:

    “Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Theo đó, pháp luật quy định hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

     

    1. Hình thức giao dịch dân sự

    Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 về Hình thức giao dịch dân sự:

    “Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

    1. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

    Theo đó, pháp luật quy định hợp đồng vay tài sản cũng như hợp đồng mượn tài sản không phải tuân thủ bất kỳ hình thức nào nên các bên có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định hợp đồng vay phải được lập thành văn bản, thì phải tuân theo hình thức đó.

    Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.

    Các bên có thể thoả thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay, bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và đòi lại tài sản cho vay trước thời hạn, nếu đã thoả thuận mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích đó.

    Hình thức miệng thường được áp dụng trong những trường hợp như số lượng tài sản cho vay không lớn hoặc giữa các bên có mối quan hệ thân quen. Trường hợp cho vay bằng miệng, nếu xảy ra tranh chấp hợp đồng, bên cho vay phải chứng minh được là mình đã cho vay một số tiền hoặc một số tài sản nhất định.

    Trong thực tế, nếu hình thức của hợp đồng bằng miệng mà có tranh chấp thì rất khó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Đê làm cơ sở pháp lí cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, các bên cần phải kí kết hợp đồng bằng văn bản. Các bên có thể tự lập văn bản hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận văn bản đó.

     

    1. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    Để hợp đồng vay mượn tài sản nói trên có hiệu lực thì cần phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

    “Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

    1. Đặc điểm pháp lí của hợp đồng vay tài sản

    • Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ

    Xét về nguyên tắc, hợp đồng cho vay là hợp đồng đơn vụ đối với những trường hợp vay không có lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải hoàn trả vật cùng loại tương ứng với số lượng, chất lượng của tài sản cho bên cho vay. Bên vay không có quyền đối với bên cho vay.

    Tuy nhiên, đối với hợp đồng cho vay có lãi suất thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển tiền đúng thời hạn, nếu vi phạm phải chịu trách nhiệm dân sự.

    • Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù

    Nếu hợp đồng vay có lãi suất là hợp đồng vay có đền bù.

    Nếu hợp đồng vay không có lãi suất là hợp đồng không có đền bù.

    • Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu:

    Là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ bên cho vay sang bên vay, khi bên vay nhận tài sản. Vì vậy, bên vay có toàn quyền đối với tài sản vay, trừ trường hợp vay có điều kiện sử dụng.

     

    1. Ý nghĩa của hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là quan hệ tương đối phổ biến trong cuộc sống hàng ngày. Nó có tác dụng giúp cho bên vay giải quyết những khó khăn kinh tế trước mắt; giúp các doanh nghiệp khắc phục khó khăn khi thiếu vốn để sản xuất và lưu thông hàng hoá, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người, nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp.

    Hợp đồng vay tài sản trong nhân dân thường mang tính chất tương trợ giúp đỡ lẫn nhau để giải quyết những khó khăn tạm thời trong cuộc sống, trong sản xuất, kinh doanh.

     

    7.      Đối tượng của hợp đồng vay tài sản:

    Thông thường, đối tượng của hợp đồng vay tài sản là một khoản tiền. Tuy nhiên, trong thực tế, đối tượng của hợp đồng cho vay có thể là vàng, kim khí, đá quý hoặc một số lượng tài sản khác.

    Đối tượng của hợp đồng vay tài sản được chuyển từ bên cho vay sang bên vay làm sở hữu. Bên vay có quyền định đoạt đối với tài sản vay.

    Khi hết hạn của hợp đồng vay tài sản, bên vay có nghĩa vụ trả cho bên kia một tài sản khác cùng loại với tài sản đã vay hoặc số tiền đã vay.

     

    1. Kì hạn của hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản có thể có hoặc không có kì hạn (xác định, không xác định).

    Nếu hợp đồng vay tài sản không thoả thuận về kì hạn thì hợp đồng vay tài sản được coi là không có kì hạn. Bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện hợp đồng bất cứ thời điểm nào.

    Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho bên vay chuẩn bị tiền hoặc tài sản khi trả, bên cho vay phải báo cho bên vay một thời gian hợp lí để thực hiện hợp đồng. Hết thời gian đó, bên vay buộc phải thực hiện nghĩa vụ của mình (Điều 469 Bộ luật dân sự năm 2015).

    Nếu hợp đồng không có kì hạn thì bên vay có thể thực hiện hợp đồng vào bất cứ thời gian nào, bên cho vay không được từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ của bên vay.

    Xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng vay có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định ttách nhiệm dân sự của các bên và thời hiệu của hợp đồng.

    Đối với hợp đồng vay có kì hạn, không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ khi nào, còn bên cho vay chỉ được đòi tài sản trước thời hạn nếu bên vay đồng ý.

    Trường hợp vay có kì hạn và có lãi bên vay phải trả tài sản và lãi đúng thời hạn. Nếu bên vay trả tài sản trước thời hạn thì phải trả toàn bộ lãi theo kì hạn đã thoả thuận.

     

    9.      Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản

    Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản là tỉ lệ nhất định mà bên vay phải trả thêm vào số tài sản hoặc số tiền đã vay tính theo đơn vị thời gian. Căn cứ vào lãi suất, số tiền vay và thời gian vay mà bên vay phải trả một số tiền nhất định (tiền lãi), số tiền này tỉ lệ thuận với lãi suất, số tiền đã vay và thời gian vay.

    Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định lãi suất giới hạn là 20%/năm của khoản vay. Trường hợp các bên cho vay vượt quá lãi suất quy định thì phần vượt quá không có hiệu lực, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác (Luật các tổ chức tín dụng). Trường hợp các bên có thoả thuận về lãi suất nhưng không cụ thể, nếu có tranh chấp thì tính bằng 10%/năm của khoản tiền vay tương ứng với thời hạn vay.

     

    1. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    Căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

    “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này có quy định bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    Trong trường hợp bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên cho vay. Bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ, nếu cố tình không thực hiện thì bên cho vay có quyền gửi đơn đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, trả nợ khi đến hạn là nghĩa vụ của bên vay. Nếu đến hạn trả nợ nhưng bên vay không trả, có 02 trường hợp xảy ra như sau:

    Trường hợp 1: Bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả và không có dấu hiệu bỏ trốn hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì đây sẽ là tranh chấp dân sự. Để đòi lại được tiền, bên cho vay có thể đến Tòa án dân sự để thực hiện thủ tục kiện đòi tài sản.

    Trường hợp 2: Nếu bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    1. Kết luận:

    Như vậy, khi bên cho vay tài sản mà không đòi được thì bên cho vay có thể tiến hành khởi kiện tại tòa án. Để khởi kiện, bên cho vay cần phải chứng minh được việc cho vay tài sản được thể hiện qua lời nói bằng bản ghi âm hoặc có sự xác nhận từ người đi vay qua email, tin nhắn điện thoại, phương tiện điện tử khác… đây sẽ là căn cứ quan trọng để Tòa án ra phán quyết.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Ai là người có quyền cử người giám sát việc giám hộ 2022

    Ai là người có quyền cử người giám sát việc giám hộ 2022

    Giám sát việc giám hộ theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

    Anh Quyết bị mất năng lực hành vi dân sự, có vợ, không có con nhưng vẫn còn bố mẹ. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này ai là người có quyền cử người giám sát việc giám hộ cho ông A?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    ai

    1. Khái niệm và đặc điểm của giám hộ

    • Khái niệm người giám hộ:

    Căn cứ theo điều 46 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Giám hộ:

    “Điều 46. Giám hộ

    1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
    2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
    3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    • Đặc điểm của người giám hộ:

    Người giám hộ là người đại diện theo pháp luật của người được giám hộ trong mối quan hệ với Nhà nước và trong hầu hết các giao dịch, trừ các giao dịch đơn giản nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người được giám hộ.

     

    • Chủ thể quan hệ giám hộ:

    – Người chưa thành niên không còn cả cha lẫn mẹ, không xác định được cha, mẹ, hoặc cha, mẹ đếu mất năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha mẹ, nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó.

    – Người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không làm chủ được hành vi của mình.

     

    • Người giám hộ:

    – Cá nhân : cha, mẹ, con đã thành niên, anh, chị em, ông, bà và những người thân thích khác)

    – Tổ chức: tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện

    – Cơ quan Nhà nước: cơ quan lao động, thương binh và xã hội

     

    • Nguyên tắc của việc giám hộ:

    + Một người có thể giám hộ cho nhiều người

    + Một người chỉ có thể được một người giám hộ.

     

    1. Giám sát việc giám hộ

    Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Bộ luật dân sự 2015 về Giám sát việc giám hộ:

    “Điều 51. Giám sát việc giám hộ

    1. Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.

    Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.

    Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.

    1. Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.
    2. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.
    3. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;

    b) Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật này;

    c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định người thân tích của người được giám hộ cử người đại diện để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ.

    Vợ chồng cha mẹ con của người được giám hộ

    Nếu không có ai trong số đó, thì ông bà anh ruột chị ruột em ruột của người được giám hộ

    Nếu không có ai trong số đó, thì bác chú cô dì của người được giám hộ

    Trong trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc người thân thích không cử được người giám sát việc giám hộ thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trí của người giám sát việc giám hộ

    Người giám sát phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

    1. Ý nghĩa việc giám hộ

    Là hình thức bảo vệ pháp lý

    Thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước và xã hội đối với người chưa thành niên, người không có năng lực hành vi dân sự,…

    Đề cao trách nhiệm những người thân thích trong gia đình

    Khuyến khích và phát huy truyền thống tương thân, tương ái, “ lá lành đùm lá rách” giữa các thành viên trong cộng đồng

     

    1. Vai trò của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc xử lý người giám hộ và giám sát việc giám hộ

    Trong trường hợp k có người thân thích của người được giám hộ hoặc người thân thích k cử được người giám sát việc giám hộ thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trí của người giám sát việc giám hộ.

     

    1. Các điều kiện cá nhân được làm giám hộ

    Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Bộ luật dân sự 2015 về Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ:

    “Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

    Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

    1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
    2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
    3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
    4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.”

    Theo đó, pháp luật quy định cá nhân đủ điều kiện sau được làm người giám hộ

    Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ:Cần người có đủ năng lực hành vi dân sự đại diện nhằm mục đích là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

    Có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác

    Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ: Pháp luật không quy định cụ thể vấn đề này, mà tùy từng trường hợp hoàn cảnh cụ thể để xem xét đánh giá cá nhân có điều kiện cần thiết để bảo đảm việc thực hiện việc giám hộ hay không

    Mối quan hệ ràng buộc giữa người giám hộ và người được giám hộ là yếu tố cần thiết không thể bỏ qua.

     

    1. Chấm dứt việc giám hộ

    Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Dân sự 2015 về Chấm dứt việc giám hộ:

    “Điều 62. Chấm dứt việc giám hộ

    1. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    a) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    b) Người được giám hộ chết;

    c) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

    d) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.

    2. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

    Theo đó, pháp luật quy định:

    Giám hộ xuất hiện liên quan đến hoàn cảnh đặc biệt của ng được giám hộ và người giám hộ. Khi những hoàn cảnh đó được khắc phục thì việc giám hộ chấm dứt.

    Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ ( đủ 18 tuổi và tinh thần phát triển bình thường).

    Người được giám hộ chết thì không còn người cần được giám hộ.

    Cha, mẹ của người được giám hộ đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với con chưa thành niên.

     

    1. Hậu quả của việc chấm dứt việc giám hộ:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Bộ luật Dân sự 2015 về Hậu quả chấm dứt việc giám hộ:

    “Điều 63. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ

    1. Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.
    2. Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
    3. Trường hợp chấm dứt việc giám hộ quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 62 của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ.
    4. Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều này được lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.

     

    • Trong hợp người được giám hộ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ :

    Người giám hộ phải thanh toán tài sản với người được giám hộ

    Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt giám hộ

    • Trong hợp người được giám hộ chết :

    Người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế của người giám hộ :

    Trong 3 tháng không xác định được người thừa kế thì người giám hộ quản lý tài sản đó đến khi tài sản được giải quyết theo pháp luật về thừa kế

    Việc thanh toán được thực hiện dưới sự giám sát của người cử giảm hộ và UBNS xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ

     

    1. Liên hệ tình huống:

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 51 Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Giám sát việc giám hộ:

    “Điều 51. Giám sát việc giám hộ

    1.Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.
    Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó.
    Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.

    Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định người thân thích của người được giám hộ có trách nhiệm cử người đại diện làm giám sát việc giám hộ để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ, xem xét, giải quyết kịp thời những đề nghị, khiếu nại của người giám hộ liên quan đến việc giám hộ.

    Người thân thích giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người thân thích này thì người thân thích của người được giám hộ là bác, chú, cậu, cô, dì của người được giám hộ.

    Đối chiếu với quy định nêu trên thì trong trường hợp ông Quyết bị mất năng lực hành vi dân sự đã có vợ, không có con, nhưng còn bố mẹ thì vợ và bố mẹ của ông Quyết được cử người đại diện làm giám sát việc giám hộ.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành 2022

    Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành 2022

    Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành 2022

    Theo quy định, một người chỉ có thể được một người giám hộ. Nhưng ông Bình và bà An cho rằng cả hai ông bà đều là người giám hộ cho con là Châu chưa thành niên. Luật sư cho tôi hỏi, ý kiến của ông Bình và bà An có đúng không? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Khái niệm và đặc điểm của giám hộ

    • Khái niệm người giám hộ:

    Căn cứ theo điều 46 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Giám hộ:

    “Điều 46. Giám hộ

    1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
    2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
    3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    • Đặc điểm của người giám hộ:

    Người giám hộ là người đại diện theo pháp luật của người được giám hộ trong mối quan hệ với Nhà nước và trong hầu hết các giao dịch, trừ các giao dịch đơn giản nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người được giám hộ.

     

    • Chủ thể quan hệ giám hộ:

    – Người chưa thành niên không còn cả cha lẫn mẹ, không xác định được cha, mẹ, hoặc cha, mẹ đếu mất năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha mẹ, nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó.

    – Người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không làm chủ được hành vi của mình.

     

    • Người giám hộ:

    – Cá nhân : cha, mẹ, con đã thành niên, anh, chị em, ông, bà và những người thân thích khác)

    – Tổ chức: tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện

    – Cơ quan Nhà nước: cơ quan lao động, thương binh và xã hội

     

    • Nguyên tắc của việc giám hộ:

    + Một người có thể giám hộ cho nhiều người

    + Một người chỉ có thể được một người giám hộ.

     

    2.       Cách xác định người giám hộ đương nhiên:

    Căn cứ theo quy đinh tại Điều 52 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên:

    “Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

    Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:

    1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
    2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
    3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.”

     

    Theo đó, pháp luật quy định trong trường hợp anh, chị ruột không có thỏa thuận khác, thì anh cả hoặc chị cả đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ của em chưa thành niện, nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì người tiếp theo đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ.

    Anh, chị phải là người có đủ điều kiện làm người giám hộ Theo Điều 49 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    “Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

    Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

    1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
    2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
    3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
    4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.”

    Trong trường hợp không có anh, chị hoặc anh, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì ông, bà nội, ông, bà ngoại có đủ điều kiện phải là người giám hộ

    Trong trường hợp ông, bà nội, bà ngoại có đều còn sống, thì họ phải bàn bạc, thỏa thuận cử 1 bên làm giám hộ trên cơ sở cân nhắc điều kiện thực tế mỗi bên.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Bộ luật dân sự 2015 về Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự:

    “Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

    Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

    1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
    2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
    3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”

    Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

    Phải có tuyên bố của Tòa án về việc người này bị mất năng lực hành vi dân sự

    Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ

    Không phân biệt con đẻ hay con nuôi, con sinh ra trg thời kì hôn nhân hoặc ngoài thời kì hôn nhân của cha và mẹ

    Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 về Mất năng lực hành vi dân sự:

    “Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

    1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

    1. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”

    Theo đó, người mất năng lực hành vi dân sự có thể hiểu là người mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

    giám hộ đương nhiên

    3.      Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ

    • Quyền của người giám hộ:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Bộ luật dân sự 2015 về Quyền của người giám hộ như sau:

    “Điều 58. Quyền của người giám hộ

    1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:

    a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

    b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

    c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

    2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.”

    Theo đó, pháp luật quy định người giám hộ có quyền:

    Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ

    Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ

    Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ

     

    • Nghĩa vụ của người được giám hộ:

    – Đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Bộ luật dân sự 2015 về Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi:

    “Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi

    1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
    2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
    3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
    4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định người giám hộ có nghĩa vụ:

    Chăm sóc, giáo dục;

    Đại diện trong các giao dịch dân sự trù trường hợp người đó có thể tự xác lập thực hiện giao dịch do pháp luật cho phép;

    Quản lý tài sản của người được giám hộ;

    Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp người được giám hộ.

     

    – Đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Bộ luật dân sự 2015 về Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:

    “Điều 56. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

    1. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
    2. Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định người giám hộ có nghĩa vụ:

    Đại diện trong các giao dịch dân sự trừ trường hợp pháp luật quy định người đò có thể tự xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;

    Quản lý tài sản của người người được giám hộ;

    Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp người được giám hộ.

     – Đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Bộ luật dân sự 2015 về Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:

    “Điều 57. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

    1. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:

    a) Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

    b) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

    c) Quản lý tài sản của người được giám hộ;

    d) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

    2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.”

    Theo đó, pháp luật quy định người giám hộ có nghĩa vụ:

    Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị cho người được giám hộ;

    Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

    Quản lý tài sản của người được giám hộ;

    Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

    1. Liên hệ tình huống:

    Căn cứ theo Khoản 3 Điều 53 Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự:

     “Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
    Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

    …..

    1. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

    Như vậy, về nguyên tắc một người chỉ có thể được một người giám hộ. Tuy nhiên đối với trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo các quy định nêu trên thì một người vẫn có thể được nhiều người giám hộ.

    Trường hợp của ông Bình và bà An lại không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 52 hoặc khoản 3 Điều 53 của Bộ luật này nên việc ông Bình và bà An cho rằng cả hai ông bà đều là người giám hộ cho con là Châu chưa thành niên là không có căn cứ pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120