1. Căn cứ pháp lý
2. Đất cơ sở tôn giáo
Theo quy định tại Điều 159 Luật Đất đai 2013, Đất cơ sở tôn giáo bao gồm: đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
Việc cấp đất cho Cơ sở tôn giáo được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ai có thẩm quyền quản lý đất cơ sở tôn giáo?
Thẩm quyền là quyền chính thức được xem xét để kết luận và định đoạt, quyết định một vấn đề. Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền quản lý đối với đất cơ sở tôn giáo.
Thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thể hiện qua một số quy định sau:
– Có thẩm quyền giao đất đối với cơ sở tôn giáo (theo điểm b khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013).
– Có thẩm quyền thu hồi đất đối với cơ sở tôn giáo (theo điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013).
– Có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) đối với cơ sở tôn giáo (theo khoản 1 Điều 105 Luật Đất đai 2013).
Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Quy định về chuyển nhượng đất của cơ sở tôn giáo
Về quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, Điều 173 Luật Đất đai quy định:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 (Quyền chung của người sử dụng đất) và Điều 170 (Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất) của Luật Đất đai.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Về quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất, Điều 181 Luật Đất đai quy định:
+ Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai.
+ Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 173 và Điều 181 của Luật đất đai năm 2014 đã nêu rõ thì cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Do đó, pháp luật không cho phép cơ sở tôn giáo chuyển nhượng đất dưới mọi hình thức mà chỉ được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như là:
+ Các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất hợp pháp khi đủ điều kiện sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
+ Các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất sẽ được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
+ Theo quy định của pháp luật thì các cơ sở tôn giáo vẫn được hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng đất.
+ Các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất sẽ có quyền được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
+ Khi các cơ sở tôn giáo đã được Nhà nước giao đất khi có tranh chấp với bên thứ ba thì sẽ được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
+ Khi Nhà nước thu hồi đất thì cơ sở tôn giáo cũng được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai.
+ Cơ sở tôn giáo có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Theo quy định của pháp luật thì cơ sở tôn giáo phải có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Cơ sở tôn giáo phải có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Cơ sở tôn giáo có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
+ Khi sử dụng đất thì các cơ sở tôn giáo phải có nghĩa vụ tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
+ Ngoài ra, các cơ sở tôn giáo cũng phải tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
Cơ sở tôn giáo phải giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng theo định của pháp luật.
Do đó, các cơ sở tôn giáo cũng có quyền chung của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
5. Quy định về việc cấp Sổ đỏ cho đất cơ sở tôn giáo
Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất cơ sở tôn giáo
Điều kiện cấp sổ đỏ cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được quy định tại Khoản 4 Điều 102 Luật Đất đai 2013, bao gồm các điều kiện sau đây:
– Được Nhà nước cho phép hoạt động;
– Không có tranh chấp;
– Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ
UBND cấp tỉnh nơi có đất là cơ quan có thẩm quyền ký cấp Sổ đỏ đối với đất mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng. (Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Nguyên tắc thực hiện cấp sổ đỏ cho tổ chức tôn giáo
+ Kê khai diện tích đất đang thực tế sử dụng
Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất mà chưa được cấp sổ đỏ phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:
– Tổng diện tích đất đang sử dụng;
– Diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc khác;
– Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;
– Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.
+ Kiểm tra diện tích đất mà cơ sở tôn giáo kê khai
UBND cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:
– Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế;
– Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật đất đai;
– Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.
+ Cấp sổ đỏ cho cơ sở tôn giáo đủ điều kiện được cấp
Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và có đủ điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 102 của Luật Đất đai thì cơ sở tôn giáo được cấp sổ đỏ.
Hình thức sử dụng đất: giao đất không thu tiền sử dụng đất;
Thời hạn sử dụng đất: ổn định lâu dài.
Lưu ý: Đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp sổ đỏ theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.
Thủ tục thực hiện cấp Sổ đỏ
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Cơ sở tôn giáo chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
– Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất;
– Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 08/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Bước 2. Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở tài nguyên và môi trường nơi có đất.
Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
Lưu ý: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước sẽ ra thông báo và hướng dẫn Người sử dụng đất bổ sung trong thời hạn 03 ngày làm việc
Bước 3. Thẩm định hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cho UBND Tỉnh để thẩm định theo quy định tại Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Bước 4. Trao sổ đỏ cho cơ sở tôn giáo
Sau khi thẩm định hồ sơ mà cơ sở tôn giáo đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật đặt ra thì UBND tỉnh cấp Sổ đỏ cho cơ sở tôn giáo.
Văn phòng đăng ký đất đai trao sổ đỏ được cấp cho Cơ sở tôn giáo.
Thời hạn thực hiện: Không quá 30 ngày (Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Lưu ý: Thời hạn được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
6. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mà một bên là cơ sở tôn giáo
Căn cứ Điều 203 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thuộc Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, cụ thể:
– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền như sau: Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là cơ sở tôn giáo thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết;
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đất cơ sở tôn giáo là gì? Quy định về việc cấp Sổ đỏ, quản lý đất cơ sở tôn giáo 2022
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!