Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Đang thực hiện thủ tục ly hôn mà chồng chết thì vợ có được hưởng thừa kế không?
Căn cứ Điều 655 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác như sau:
1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản”.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên và dựa trên việc vợ chồng đã nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án và đã được Tòa án nhận hồ sơ, do đó, việc người vợ có được hưởng thừa kế di sản chồng để lại sẽ tương ứng với từng trường hợp sau:
Trường hợp 1: Việc ly hôn của vợ chồng chị đã được Tòa án giải quyết bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp này, nếu chồng chị mất thì chị sẽ không được thừa kế di sản.
Trường hợp 2: Việc ly hôn của hai vợ chồng chị chưa được hoặc đã được Tòa án ra bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, do đó, nếu chồng chị mất thì chị vẫn được thừa kế di sản.
Xác định di sản của chồng để lại
Để có thể phân chia di sản thừa kế khi chồng chết không để lại di chúc, cần phải chỉ rõ được phần tài sản của chồng trong khối tài sản chung của vợ chồng để xác định di sản thừa kế của người đó để lại.
Theo quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khi người vợ hoặc người có quyền thừa kế yêu cầu chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác về việc chia tài sản từ trước khi chồng qua đời.
Ngoài ra, phần tài sản riêng của chồng (nếu có) cũng sẽ được phân chia theo di chúc hoặc pháp luật, tùy từng trường hợp.
Quyền thừa kế theo di chúc của vợ khi chồng chết
Di sản thừa kế theo di chúc sẽ được chia theo ý nguyện của người để lại di chúc.
Tức là, trong nội dung di chúc ghi rõ về việc phân chia tài sản như thế nào thì những người có quyền thừa kế phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo di chúc đó.
Như vậy, khi chồng chết có để lại di chúc hợp pháp định đoạt tài sản cho vợ thì người vợ sẽ được hưởng di sản thừa kế theo ý chí của người chồng định đoạt trong di chúc đó.
Pháp luật hiện hành cũng quy định về trường hợp đặc biệt, người chồng chết có để lại di chúc mà không định đoạt tài sản cho vợ.
Khi đó, quyền thừa kế của vợ khi chồng chết giải quyết thế nào?
Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rằng, vợ là một trong những người có quyền được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào di chúc. Nếu người chồng chết để lại di chúc hợp pháp và không định đoạt tài sản cho vợ thì người vợ vẫn được hưởng bằng hai phần ba của một suất thừa kế nếu chia theo pháp luật.
Điều này phù hợp với tình hình thực tế, về mối quan hệ gắn bó, tình nghĩa của vợ chồng ở Việt Nam hiện nay. Có thể thấy, quyền thừa kế khi vợ hoặc chồng chết là khác biệt so với những đối tượng khác. Nếu không thuộc trường hợp có mối quan hệ huyết thống, hôn nhân đặc biệt như quy định tại Điều 644 thì không thể được hưởng di sản thừa kế nếu toàn bộ tài sản đã được định đoạt cho người khác bởi bản di chúc hợp pháp của người để lại tài sản.
Quyền thừa kế theo pháp luật của vợ khi chồng chết
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, khi người có tài sản mất không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, di sản do người chết để lại sẽ được chia theo pháp luật. Đây cũng là lời giải đáp cho câu hỏi chồng chết không để lại di chúc phải chia tài sản như thế nào.
Nếu người chồng không để lại di chúc thì quyền thừa kế của vợ sẽ được phân chia theo pháp luật. Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Di sản thừa kế sẽ chia theo thứ tự từ hàng thừa kế thứ nhất: Nếu trong trường hợp hàng thừa kế thứ nhất không còn ai hưởng hoặc từ chối hưởng, không được hưởng, bị truất quyền hưởng di sản thừa kế thì mới xét đến hàng thừa kế thứ hai. Tương tự với hàng thừa kế thứ ba sau đó.
Như vậy, nếu chồng chết mà không để lại di chúc thì người vợ được xác định thuộc hàng thừa kế thứ nhất, và sẽ được chia di sản thừa kế theo pháp luật, trừ khi thuộc một trong các trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015.
Quy định này được xác lập trên cơ sở quan hệ hôn nhân gắn bó của vợ chồng. Nếu là những mối quan hệ khác, chưa thực sự khăng khít thì rất khó được hưởng di sản thừa kế nếu không được chỉ định là người thừa kế trong di chúc. Chẳng hạn như, con dâu có được quyền hưởng thừa kế khi bố mẹ chồng chết mà không để lại di chúc hay không? Câu trả lời là không. Bởi, tính chất mối quan hệ giữa vợ với chồng khác hoàn toàn so với mối quan hệ giữa con dâu với cha mẹ chồng.
Trên đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề Đang thực hiện thủ tục ly hôn mà chồng chết thì vợ có được hưởng thừa kế không?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư pháp vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 088.8181.120
hoặc Bạn có thể lick vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật PT luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
- Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- Chồng thường xuyên đánh đập vợ thì bị xử lý như thế nào? Vợ có thể ly hôn được không? (2022)
- Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo Điều 356 Bộ luật Hình sự.
- Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự
- Có được bán tài sản riêng của con chưa thành niên hay không?