Xin chào Luật PT. Tôi chuẩn bị kết hôn với bạn trai mang quốc tịch Hàn Quốc và đăng sinh sống tại Hàn Quốc. Vậy cho tôi hỏi kết hôn có yếu tố nước ngoài cần có những điều kiện gì và hồ sơ, thủ tục đăng ký như thế nào? Cảm ơn luật sư.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch
1. Kết hôn là gì?
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thi kết hôn được định nghĩa như sau:
“Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”
Như vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định khá cụ thể về kết hôn là việc một người nam và một người nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên nguyên tắc tự nguyện và không có sự ràng buộc, ép buộc nào theo quy định của luật này thì sẽ đáp ứng được các điều kiện để đăng ký kết hôn.
2. Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài là gì?
Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
“Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”
3. Phạm vi quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Yếu tố nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình được xác định dựa trên các dấu hiệu như:
– Chủ thể tham gia quan hệ ít nhất một bên là người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài.
– Sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân gia đình xảy ra ở nước ngoài.
– Tài sản ở nước ngoài.
Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài có phạm vi vô cùng rộng và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài. Trường hợp này xác định kết hôn có yếu tố nước ngoài thông qua quốc tịch của hai bên nam, nữ khi tham gia vào quan hệ hôn nhân.
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể là công dân nước ngoài hoặc người không có quốc tịch.
Người nước ngoài và người Việt Nam khi tham gia vào quan hệ có yếu tố nước ngoài phải đáp ứng và tuân thủ theo quy định Việt Nam về điều kiện kết hôn.
– Trường hợp kết hôn giữa hai công dân Việt Nam tại nước ngoài, theo pháp luật nước ngoài. Trong đó hai bên tham gia quan hệ hôn nhân đều là người mang quốc tịch Việt Nam, tuy nhiên sự kiện pháp lý kết hôn làm phát sinh quan hệ giữa hai công dân Việt Nam lại xác lập ở nước ngoài.
– Trường hợp hai bên kết hôn là hai người nước ngoài nhưng thường trú tại Việt Nam và kết hôn với nhau tại Việt Nam. Khi đó hai bên tham gia quan hệ hôn nhân cần đáp ứng được các điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam, tiến hành đăng ký tại cơ quan nhà nước của Việt Nam bên cạnh các thủ tục theo quy định tại nước người đó mang quốc tịch.
– Trường hợp hai bên nam, nữ đều là công dân Việt Nam, tuy nhiên tại thời điểm đăng ký kết hôn thì một trong hai người đang định cư ở nước ngoài. Đối với trường hợp này, các nhà làm luật dựa vào nơi cư trú của các bên để xác định kết hôn có yếu tố nước ngoài.
2. Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài
Điều 126 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
Như vậy, cả hai bạn đều phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Ngoài ra, nếu đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì bạn trai của bạn còn phải tuân theo các quy định về điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam.
Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
(a. Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b. Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c. Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d. Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng)
3. Thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài trong trường hợp của bạn thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam, căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch 2014:
“Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.”
4. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Căn cứ pháp lý: Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, Điều 31, 32, 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Bước 1: Hai bên nam nữ nộp các hồ sơ theo quy định pháp luật
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu:
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.
Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
– Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
Ngoài giấy tờ nêu trên, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
Bước 2: Tiếp nhận, nghiên cứu, thẩm tra và xác minh hồ sơ
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Bước 3: Hai bên nam nữ cùng có mặt tại trụ sở Uỷ ban nhân dân để đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Chú ý: Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (Điều 10 Luật Hộ tịch 2014).
Danh sách các nước và các loại giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự các bạn có thể xem tại Trang Thông tin điện tử của Cục Lãnh sự – Bộ Ngoại giao Việt Nam tại địa chỉ www.lanhsuvietnam.gov.vn.
Lệ phí hộ tịch
Thông tư 106/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí quy định về lệ phí hộ tịch như sau:
Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong đó bao gồm có kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn).
– Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.
– Miễn, giảm lệ phí hộ tịch theo quy định tại Điều 10 Luật Phí và lệ phí và khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn liên quan đến Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!