Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Căn cứ pháp lý
Cháu đích tôn là gì?
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê, (cháu) đích tôn là “cháu trai trưởng bên nội”. Còn theo Việt Nam tự điển của Lê Văn Đức, đích tôn là “cháu nội trai lớn hơn hết trong hàng cháu nội: Đích tôn thừa tự”.
Theo văn hoá và phong tục của người Việt, cháu đích tôn là người con trai trưởng của trưởng nam. Tương lai, người này sẽ là trụ cột, đứng ra gánh vác mọi công việc chung trong dòng họ. Ngoài ra, theo quan niệm của nhiều người, cháu đích tôn còn phải sinh được con trai để nối dõi tông đường.
Trong trường hợp trưởng nam không có con trai, con trai của thứ nam lớn tuổi nhất sẽ là cháu đích tôn. Sau đó, nếu người cháu trai này có sinh được con trai, danh hiệu “cháu đích tôn” lại giao lại cho con của người đó.
Các thế hệ cháu đích tôn sẽ thay thế lớp người trước trong trường hợp người đó mất để đảm đương mọi việc lớn nhỏ của dòng họ, kể cả trường hợp các chú – em trai của cha còn sống.
Cháu đích tôn có được hưởng quyền thừa kế cao hơn?
Trường hợp thừa kế theo pháp luật
Pháp luật hiện hành không quy định cháu đích tôn có quyền được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật cao hơn các thành viên khác trong gia đình. Căn cứ vào Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Dù được văn hóa xem trọng nhưng dựa trên pháp luật, cháu đích tôn bình đẳng với các cháu khác. Theo đó, nếu theo pháp luật thì trường hợp cháu đích tôn sẽ được xếp vào hàng thừa kế thứ hai vì cháu đích tôn là con của người con trai trưởng và là cháu ruột của người chết mà người chết là ông/bà nội hay ông/bà ngoại.
“Ngoài ra, tại Điều 652 Bộ luật dân ѕự 2015 ᴠề Thừa kế thế ᴠị thì: “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống”.
Theo đó, cháu đíᴄh tôn ᴄó thể đượᴄ nhận tài sản thừa kế theo pháp luật ᴄủa ông, bà nội thaу ᴄha nếu ᴄha ᴄhết trướᴄ hoặᴄ ᴄhết ᴄùng thời điểm ᴠới ông và bà.
Trường hợp thừa kế theo di chúc
Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.” Trường hợp ông/bà để lại di chúc với phần thừa kế nhiều hơn cho cháu đích tôn thì đương nhiên, cháu đích tôn sẽ có quyền lợi này.
Khi nào cháu được hưởng di sản từ ông, bà?
Hưởng di sản thừa kế theo di chúc
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, ông, bà hoàn toàn có quyền chỉ định người thừa kế cũng như phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Bởi vậy, nếu trong di chúc, ông, bà có để lại di sản cho người cháu thì hiển nhiên, người cháu được quyền hưởng di sản thừa kế từ ông, bà.
Hưởng di sản thừa kế theo pháp luật
Trong các trường hợp sau đây thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật:
– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc
– Cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
– Người được hưởng thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người cháu thuộc hàng thừa kế thứ hai, gồm:
– Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại,
– Anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
– Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
Trong trường hợp này, người cháu chỉ được hưởng di sản thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất vì các nguyên nhân:
– Chết
– Không có quyền hưởng di sản
– Bị truất quyền hưởng di sản
– Từ chối nhận di sản
Do đó, nếu xảy ra các trường hợp nêu trên thì người cháu (hàng thừa kế thứ 2) được hưởng di sản thừa kế từ ông, bà để lại.
Hưởng thừa kế do thế vị
Trong trường hợp, con của ông, bà (tức bố, mẹ của người cháu) chết trước hoặc cùng thời điểm với ông, bà thì người cháu được hưởng phần di sản thừa kế mà người bố, mẹ của mình lẽ ra sẽ được hưởng nếu vẫn còn sống. Những quy định này được thể hiện tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
Tóm lại, trong một số trường hợp cụ thể, người cháu vẫn có thể được hưởng di sản thừa kế do ông, bà của mình để lại theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cháu “đích tôn” có đương nhiên được hưởng thừa kế không?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 088.8181.120
hoặc Bạn có thể lick vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật PT luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
- Hành vi quấy rối tình dục nơi làm việc năm 2022 bị xử lý như thế nào?
- Các loại sở hữu chung theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015
- Huỷ bỏ hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015
- Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015
- Những trường hợp cấp, không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật hiện hành 2022