Cách chia thừa kế nhà đất là tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?
Khi nắm rõ cách chia thừa kế nói chung và chia thừa kế nhà đất là tài sản chung của vợ chồng nói riêng sẽ giúp người thừa kế thực hiện đúng, tránh xảy ra những tranh chấp không đáng có, điều này rất quan trọng vì người thừa kế chủ yếu là người trong gia đình, họ hàng. Mong nhận được sự giải đáp của luật sư. Xin cảm ơn!
Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
-
Định nghĩa:
Trước khi chia thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa chia theo di chúc vừa theo pháp luật cần phải xác định di sản thừa kế nhà đất trong khối tài sản chung với vợ hoặc chồng của người chết.
Căn cứ theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Di sản như sau:
“Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”
Theo đó, pháp luật quy định di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Pháp luật quy định thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật Dân sự năm 2015.
-
Cách chia di sản thừa kế:
Khi vợ hoặc chồng chết thì di sản thừa kế được xác định gồm tài sản riêng của người đó và phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với vợ, chồng hoặc với người khác.
Điều đó, đồng nghĩa với việc nếu nhà đất là tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi.
Sau khi xác định được di sản thừa kế sẽ thực hiện chia di sản theo quy định sau đây:
· Chia thừa kế khi có di chúc hợp pháp
Căn cứ theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quyền của người lập di chúc như sau:
“Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”
Theo đó, Khoản 2 Điều này quy định người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
Nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần di sản bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc đó, trừ trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Căn cứ theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
- Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Khoản 1 Điều này quy định những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Như vậy, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.
Căn cứ theo quy định tại Điề 630 về Di chúc hợp pháp:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Theo đó, điều kiện để di chúc hợp pháp bao gồm:
– Về nội dung: Không vi phạm điều cấm của Luật, không trái với đạo đức của xã hội.
– Về hình thức: Không trái quy định.
– Về người lập di chúc: Người lập di chúc hay người để lại di sản thừa kế phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập và không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép để hoặc không để di sản thừa kế của mình cho người khác.
– Một số yêu cầu về bản di chúc:
Có thể được lập thành văn bản hoặc là di chúc miệng nếu không thể lập bằng văn bản, tính mạng của người lập di chúc bị đe doạ…; có thể công chứng, chứng thực hoặc không, gồm đầy đủ các nội dung cơ bản, nếu có nhiều trang thì phải đánh số trang và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc…
Do đó, có thể khẳng định, di chúc có hiệu lực chỉ phụ thuộc vào ý chí và mong muốn của người để lại di chúc mà không ai có thể can thiếp vào nội dung của di chúc đó ngoài người lập di chúc.
3. Cách chia thừa kế nhà đất theo pháp luật
* Những trường hợp chia thừa kế nhà đất theo pháp luật
Căn cứ theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 về Những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật trong những trường hợp sau:
- Không có di chúc.
- Di chúc không hợp pháp.
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
* Người được hưởng thừa kế theo pháp luật
Căn cứ theo quy định tại Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về Thừa kế theo pháp luật và Người thừa kế theo pháp luật. Cụ thể:
“Điều 649. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Theo đó pháp luật quy định người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.
– Diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng (cha, mẹ nuôi với con nuôi,…) với người để lại di sản.
– Hàng thừa kế:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”.
Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
* Người thừa kế được hưởng di sản bằng nhau
Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
“2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.
Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Hotline: 0888181120