Bỏ Sổ hộ khẩu giấy, người dân dùng giấy tờ gì thay thế? 2022

Bỏ Sổ hộ khẩu giấy, người dân dùng giấy tờ gì thay thế? 2022

Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

sổ hộ khẩu giấy

1.      Khi nào chính thức bỏ Sổ hộ khẩu giấy?

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Cư trú năm 2020

Điều 38. Điều khoản thi hành

1Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.

2Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

3Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 m 2022.

Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác vi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định củLuật này và không cấp mi, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

  1. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điềukiện để thực hiện các thủ tục hành chính.

Trong đó, Khoản 3 Điều này nêu rõ, Sổ hộ khẩu được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú đến hết ngày 31/12/2022.

Theo đó từ ngày 01/01/2023, nước ta sẽ chính thức bỏ Sổ hộ khẩu giấy. Thay vào đó, các cơ quan chức năng sẽ quản lý thông tin cư trú của người dân bằng phương thức điện tử hay thường gọi là Sổ hộ khẩu điện tử.

2.      Sổ hộ khẩu bị thu trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về các trường hợp sẽ bị thu hồi Sổ hộ khẩu như sau:

“Điều 26. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

  1. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.”

Theo đó, khi thực hiện một trong các trường hợp sau đây người dân sẽ bị thu Sổ hộ khẩu:

– Thủ tục đăng ký thường trú

– Thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú

– Thủ tục tách hộ

– Thủ tục xóa đăng ký thường trú

– Thủ tục đăng ký tạm trú

– Thủ tục gia hạn tạm trú

– Thủ tục xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin có trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Đồng thời cơ quan đăng ký sẽ điều chỉnh, cập nhất thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú và không tiến hành cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu đã thu.

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về xác nhận thông tin cư trú theo đó:

– Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

– Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú

– Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020.

– Xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.

– Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

3.      Bỏ Sổ hộ khẩu giấy thay bằng gì?

Sổ hộ khẩu là một trong những giấy tờ sử dụng để chứng minh thông tin cư trú của người dân trong suốt những năm qua.

Giải quyết trường hợp không còn Sổ hộ khẩu nhưng vẫn cần giấy tờ chứng minh cư trú, công dân có thể sử dụng Giấy xác nhận thông tin về cư trú để thay thế Sổ hộ khẩu giấy.

Nội dung của Giấy xác nhận thông tin về cư trú sẽ bao gồm thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA về Xác nhận thông tin về cư trú:

“Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú

  1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
  2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trúxác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
  3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
  4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.”

Theo đó, pháp luật quy định công dân có quyền yêu cầu cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú theo 02 cách:

– Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú đề nghị cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú. Cụ thể: căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020:

“Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.”

– Gửi yêu cầu xác nhận thông tin cư trú thông qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia.

  • Lưu ý:

– Về thời gian cấp Giấy xác nhận thông tin cư trú: Cơ quan có thẩm quyền sẽ xác nhận thông tin về cư trú bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trong 03 ngày làm việc.

– Về hiệu lực của Giấy xác nhận thông tin cư trú:

Có giá trị trong 06 tháng kể từ ngày cấp với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020:

“1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.”

Có giá trị trong 30 ngày kể từ ngày cấp với các trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.

Nếu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về cư trú và được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu về cư trú thì Giấy xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thực hiện thay đổi.

4.      Câu hỏi thường gặp về bỏ sổ hộ khẩu giấy

  • Thu Sổ hộ khẩu thì phải làm gì?

Khi bị thu Sổ hộ khẩu giấy, người dân hoàn toàn không cần phải làm thêm bất kỳ thủ tục gì bởi cơ quan quản lý cư trú sẽ cập nhật toàn bộ thông tin trong Sổ hộ khẩu lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú.

Trường hợp được yêu cầu phải có giấy tờ chứng minh cư trú để tham gia các giao dịch, thủ tục hành chính thì người dân chỉ cần yêu cầu cấp Giấy xác nhận thông tin cư trú như hướng dẫn trên là được.

  • Bỏ hộ khẩu giấy, người dân sẽ làm gì khi đi xin việc, mua bán nhà?

Khi bỏ hộ khẩu giấy, người dân sẽ không cần cung cấp Sổ hộ khẩu khi đi xin việc, mua bán nhà.

Nếu được yêu cầu cung cấp giấy tờ chứng minh cư trú, người dân làm thủ tục xin cấp Giấy xác nhận thông tin cư trú để nộp vào hồ sơ xin việc, bổ sung vào hồ sơ mua bán.

  • Tra cứu Sổ hộ khẩu online thế nào?

Thông qua Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại địa chỉ https://baohiemxahoi.gov.vn/Pages/default.aspx, người dân có thể tự tra cứu mã số Sổ hộ khẩu điện tử của mình.

Để tra cứu được cả mã số bảo hiểm xã hội và số Sổ hộ khẩu, người dân phải cung cấp họ tên, tỉnh thành và số Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân.

  • Có thu Sổ hộ khẩu khi làm Căn cước công dân không?

Trước 01/01/2023, Sổ hộ khẩu giấy vẫn có giá trị sử dụng. Trong thời gian này, các trường hợp bị thu hồi Sổ hộ khẩu được quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021 như sau:

“2. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.”

Theo quy trên, thủ tục cấp Căn cước công dân không thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi Sổ hộ khẩu. Do đó, khi làm Căn cước công dân người dân không bị thu Sổ hộ khẩu.

  • Có được làm Căn cước công dân khi thu bị thu hồi Sổ hộ khẩu không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định về thu nhận thông tin công dân như sau:

“Điều 5. Thu nhận thông tin công dân

Sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ thu nhận thông tin công dân thực hiện như sau:

  1. Tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

a) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

b) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

c) Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”

Theo đó, sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ thu nhận thông tin công dân thông qua tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ làm thẻ Căn cước công dân.

Trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không có thông tin của công dân thì cán bộ làm thủ tục mới đề nghị công dân xuất trình các giấy tờ chứng minh nhân thân như Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu…

Khi bị thu hồi Sổ hộ khẩu, thông tin của công dân cũng đồng thời được cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Vì vậy, khi đi làm thẻ Căn cước, người dân không cần đem theo Sổ hộ khẩu.

thủ tục ly hôn

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Hotline: 0888181120

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120