Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào về Di chúc?

Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào về Di chúc? Hình thức di chúc? Di chúc như thế nào được coi là hợp pháp? Người làm chứng cho việc lập di chúc?

Ngày 15/9/2020, khi đang tham gia giao thông trên đường, anh Hưng đã xảy ra tai nạn giao thông và bị thương rất nặng, mất rất nhiều máu. Trên đường đưa đi cấp cứu, anh có trăn trối lại trước 01 bác sĩ và 01 điều dưỡng viên rằng:

“Anh có di nguyện để toàn bộ số tiền tiết kiệm anh có trong ngân hàng cho vợ anh là bà Linh, và để lại ngôi nhà 05 tầng trên diện tích đất 100m2 tại Phường A, Quận B, Tỉnh C cho chị Kiều (người được cho là nhân tình của anh Hưng)”.

Luật sư cho tôi hỏi, di nguyện của anh Hưng có hợp pháp không? Pháp luật quy định như thế nào về trường hợp này?

Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

  1. Hình thức di chúc:

Căn cứ theo quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Hình thức của di chúc:

“Điều 627. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

Theo đó, di chúc có thể được lập bằng hai hình thức là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng.

  1. Di chúc miệng:

Căn cứ theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Di chúc miệng:

“Điều 629. Di chúc miệng

  1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
  2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

Theo đó, pháp luật quy định trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Trong trường hợp này, anh Hưng bị tai nạn giao thông và bị thương rất nặng, chảy máu rất nhiều, tính mạng của anh Hưng đang bị đe dọa nghiêm trọng và không có khả năng lập di chúc bằng văn bản, anh Hưng hoàn toàn có thể lập di chúc miệng.

Như vậy, di nguyện của anh Hưng trong trường hợp này hoàn toàn có thể đưa vào di chúc và đảm bảo thực hiện ở dạng di chúc miệng, nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Di chúc hợp pháp.

  1. Di chúc hợp pháp:

Căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Di chúc hợp pháp:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

1.Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2.Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3.Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4.Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5.Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định di chúc hợp pháp phải thỏa mãn các điều kiện bao gồm người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Trong trường hợp này, anh Hưng hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép lập di chúc. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

  1. Thủ tục lập di chúc miệng:

Khoản 5 Điều này quy định di chúc bằng miệng được coi là hợp pháp khi:

Thứ nhất, người lập di chúc miệng (anh Hưng) thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Hai người làm chứng phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Người làm chứng cho việc lập di chúc. Cụ thể:

 “Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

  1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
  2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
  3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Thứ hai, ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Thứ ba, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

  1. Hồ sơ để công chứng di chúc miệng

Để di chúc hợp pháp phải chuẩn bị hồ sơ để công chứng di chúc bao gồm:

  • Phiếu yêu cầu công chứng;
  • Bản sao giấy tờ tùy thân của người lập di chúc;
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế nếu di chúc có liên quan tới tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất.

Nếu tính mạng của người lập di chúc đang bị đe dọa thì không cần đưa tài liệu, nhưng phải ghi nhận rõ điều này trong văn bản công chứng.

  1. Thủ tục lập di chúc bằng văn bản có công chứng

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ lập di chúc bằng văn bản có công chứng bao gồm:

  • Phiếu yêu cầu công chứng điền đủ các thông tin của người yêu cầu công chứng và nội dung cần công chứng…
  • Bản sao giấy tờ cá nhân của người yêu cầu công chứng như CMND/CCCD/Hộ chiếu…
  • Bản di chúc dự thảo (nếu có);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản: sổ đỏ, hợp đồng mua bán nhà đất, giấy tờ xe,…
  • Các giấy tờ trên chỉ cần là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực. Khi nộp bản sao, bạn phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

Bước 2: Nộp hồ sơ

  • Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
  • Nộp trực tiếp hồ so cho một văn phòng công chứng uy tín, chuyên nghiệp.

Bước 3: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Công chứng viên sẽ kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng.

Nếu các giấy tờ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

Công chứng viên phải giải thích cho bạn hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của di chúc.

Công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định trong các trường hợp:

  • Có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ;
  • Việc lập di chúc có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép;
  • Có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng;
  • Đối tượng của di chúc chưa được mô tả cụ thể.
  • Trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.

Bước 4: Kiểm tra dự thảo di chúc

  • Nếu người lập di chúc tự soạn thảo di chúc thì công chứng viên sẽ phải kiểm tra lại dự thảo di chúc.
  • Nếu trong dự thảo di chúc có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa.
  • Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

Bước 5: Ký chứng nhận

  • Người lập di chúc phải đọc lại dự thảo di chúc hoặc đề nghị công chứng viên đọc dự thảo di chúc.
  • Nếu người lập di chúc đồng ý với nội dung dự thảo di chúc thì phải ký vào từng trang của di chúc.
  • Công chứng viên sẽ yêu cầu người lập di chúc xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của di chúc.

Bước 6: Trả kết quả công chứng

  • Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc.
  • Với trường hợp có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
  1. Thủ tục lập di chúc bằng văn bản có chứng thực

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ chứng thực di chúc

Hồ sơ chứng thực di chúc bao gồm:

  • Dự thảo di chúc;
  • Bản sao CMND/CCCD/Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó;

Trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).

Bước 2: Nộp hồ sơ chứng thực di chúc

Nộp hồ sơ trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

  • Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông) kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực,

Nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

  • Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực, nếu di chúc có từ hai trang trở lên thì phải ký vào từng trang.
  • Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng.

Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.

  • Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí.
  • Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.

Bước 4: Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực

  • Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

  • Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.

Bước 5: Người yêu cầu chứng thực di chúc nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ

  • Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
  • Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
  • Thủ tục lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng
  • Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.

Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

  1. Người làm chứng cho việc lập di chúc

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
  1. Thủ tục lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

  • Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
  • Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015.
  1. Kết luận:

Như vậy, nếu di chúc của anh Hưng thỏa mãn các quy định nêu trên thì di chúc của anh Hưng sẽ hợp pháp và phát sinh hiệu lực sau khi anh Hưng chết.

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Hotline: 0888181120

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120