Nguyên nhân ly hôn đơn phương nào được Tòa án chấp nhận?

Đăng vào Pháp luật hôn nhân 29 lượt xem
Nguyên nhân ly hôn đơn phương nào được Tòa án chấp nhận?

Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

Nguyên nhân ly hôn đơn phương nào được Tòa án chấp nhận?

Vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn

Nội dung này cũng được quy định tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự, cụ thể trường hợp vợ hoặc chồng của người bị công bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án xử lý cho ly hôn theo pháp luật của pháp lý về hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình.

Như vậy, nếu một người đã bị Tòa án công bố mất tích thì vợ hoặc chồng của người đó có quyền như yêu cầu Tòa án xử lý ly hôn và sẽ được Tòa án gật đầu xử lý cho ly hôn.

Vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình

Bạo lực mái ấm gia đình là hành vi cố ý của thành viên mái ấm gia đình gây tổn hại hoặc có năng lực gây tổn hại về sức khỏe thể chất, niềm tin, kinh tế tài chính với thành viên khác trong mái ấm gia đình. Theo khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống đấm đá bạo lực mái ấm gia đình, những hành vi sau đây được coi là đấm đá bạo lực mái ấm gia đình:

– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng con người;

– Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

– Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực đè nén liên tục về tâm ý gây hậu quả nghiêm trọng;

– Ngăn cản việc thực thi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm trong quan hệ mái ấm gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

– Cưỡng ép quan hệ tình dục;

– Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân gia đình tự nguyện, văn minh;

– Chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng gia tài riêng của thành viên khác trong mái ấm gia đình hoặc gia tài chung của những thành viên mái ấm gia đình;

– Cưỡng ép thành viên mái ấm gia đình lao động quá sức, góp phần kinh tế tài chính quá năng lực của họ; trấn áp thu nhập của thành viên mái ấm gia đình nhằm mục đích tạo ra thực trạng phụ thuộc vào về kinh tế tài chính;

– Có hành vi trái pháp lý buộc thành viên mái ấm gia đình ra khỏi chỗ ở.Nếu có một trong những hành vi nêu trên thì vợ hoặc chồng hoàn toàn có thể gửi đơn nhu yếu ly hôn đơn phương.

Đồng thời, để có rất đầy đủ nguyên do thuyết phục Tòa án đồng ý nguyên do này thì hoàn toàn có thể tích lũy dẫn chứng, chứng cứ cho hành vi đấm đá bạo lực mái ấm gia đình bằng cách:

– Quay phim, chụp ảnh, ghi âm … hành vi đánh đập, vũ phu, mắng nhiếc … của người kia;

– Xin xác nhận của bệnh viện khi điều trị những vết thương do bị đánh đập, hành hạ;

– Biên bản, quyết định xử phạt hành chính hoặc biên bản hòa giải khi có hành vi bạo lực gia đình…

Vợ/chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của mình

Việc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của vợ, chồng khiến cuộc hôn nhân gia đình lâm vào thực trạng trầm trọng, đời sống chung không hề lê dài, mục tiêu của hôn nhân gia đình không đạt được.

Trong đó, vợ, chồng có những quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm nêu tại Chương III trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể:

– Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm ngang nhau về mọi mặt trong mái ấm gia đình, trong việc thực thi những quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân;

– Vợ, chồng có nghĩa vụ và trách nhiệm yêu quý, chung thủy, tôn trọng, chăm sóc, chăm nom, giúp sức nhau; cùng nhau san sẻ, triển khai những việc làm trong mái ấm gia đình.

– Vợ, chồng có nghĩa vụ và trách nhiệm tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau …Đồng thời, thực trạng hôn nhân gia đình trầm trọng, đời sống chung không lâu dài, mục đích của hôn nhân gia đình không đạt được hướng dẫn chi tiết cụ thể tại điểm a khoản 8 Nghị quyết 02/2000 / NQ-HĐTP, tình trạng vợ chồng trầm trọng được hiểu như sau:

– Vợ, chồng không yêu dấu, quý trọng, chăm nom, trợ giúp nhau: Người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống thế nào thì sống.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau: Thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau.

– Vợ chồng không chung thủy với nhau: Có quan hệ ngoại tình.

Lưu ý rằng các trường hợp này đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.

– Đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài

– Tình trạng trong thực tiễn của vợ chồng thuộc một trong những trường hợp nêu trên, đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần nhưng vẫn liên tục có quan hệ ngoại tình hoặc sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau để xem xét thực trạng đời sống chung không hề lê dài.

– Mục đích của hôn nhân không đạt được

– Mục đích kiến thiết xây dựng hôn nhân gia đình nhằm mục đích thiết kế xây dựng tình nghĩa vợ, chồng; bình đẳng về quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm giữa vợ, chồng; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; giúp sức, tạo điều kiện kèm theo cho nhau tăng trưởng mọi mặt …

Nếu không đạt được những biểu hiện trên thì mục đích của cuộc hôn nhân sẽ không đạt được.

Đơn phương ly hôn mà không có lý do chính đáng theo quy định có được Tòa án giải quyết hay không?

Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau

Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo quy định trên thì việc đơn phương ly hôn được Tòa án chấp nhận giải quyết trong những trường hợp sau:

(1) Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

(2) Vợ hoặc chồng đã bị Tòa án tuyên bố mất tích.

(3) Khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Như vậy, trong trường hợp đơn phương ly hôn mà không có lý do chính đáng thì sẽ không được Tòa án giải quyết.

Tiền tạm ứng án phí khi thực hiện ly hôn đơn phương là bao nhiêu?

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm khi thực hiện ly hôn đơn phương là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản .

Nếu có tranh chấp thì tiền tạm ứng án phí phải đóng như sau:

STT Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch Mức thu
1 Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
2 Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
3 Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
4 Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
5 Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
6 Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

– Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.

Mức tạm ứng án phí vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch (tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14).

– Đối với vụ án hôn nhân và gia đình được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bằng 50% theo khoản 4 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.

Người yêu cầu đơn phương ly hôn có được chia tài sản trong trường hợp sống chung với gia đình đối phương hay không?

Căn cứ Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Như vậy, theo quy định trên thì người yêu cầu đơn phương ly hôn được chia tài sản trong trường hợp sống chung với gia đình đối phương. Cụ thể:

(1) Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.

(2) Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nguyên nhân ly hôn đơn phương nào được Tòa án chấp nhận?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Nguyên nhân ly hôn đơn phương nào được Tòa án chấp nhận?

 

Đánh giá post
vợ chồng

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 088.8181.120

hoặc Bạn có thể lick vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật PT luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề