Hành hung người khác bị xử lý như thế nào?

Đăng vào Pháp luật hình sự 25 lượt xem
Cha mẹ đánh đập con cái có được xem là hành vi bạo lực gia đình không?

Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015

Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Hành hung người khác được hiểu là gì?

Các văn bản quy phạm pháp luật không có định nghĩa hành hung là gì. Tuy nhiên, từ hành hung được dẫn chiếu trong một số điều của Bộ luật hình sự như hành vi hành hung để tẩu thoát trong tội: cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản…Thông tư liên tịch số 02 của TAND tối cao – Viện KSND tối cao – Bộ Công an – Bộ Tư pháp có hướng dẫn áp dụng tình tiết “hành hung để tẩu thoát” là những hành vi như đánh, chém, bắn, xô ngã…Vì vậy, có thể hiểu hành hung người khác là hành vi cố ý xâm phạm thân thể; gây tổn hại cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích cụ thể.

Yếu tố lỗi trong hành vi này thường là lỗi cố ý trực tiếp (người thực hiện mong muốn hậu quả là gây thương tích cho người khác); hoặc cố ý gián tiếp (người thực hiện không mong muốn nhưng chấp nhận hậu quả sẽ gây thương tích cho người khác).

Hành vi hành hung người khác bị xử lý thế nào?

Hiến pháp Việt Nam là đạo luật cao nhất đã quy định về việc bảo vệ quyền con người. Tại khoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định như sau

“Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kì hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.

Như vậy, mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Do vậy, hành vi hành hung xâm phạm thân thể con người là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ mà hành vi này truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính.

Xử phạt hành chính hành vi cố ý gây thương tích như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:

Vi phạm quy định về trật tự công cộng

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;

c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;

d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;

e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;

g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;

h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.

Như vậy, hành vi cố ý gây thương tích cho người khác chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Mức phạt tiền quy định ở trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Hành hung người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, Tội cố ý gây thương tích có 05 khung hình phạt như sau:

– Khung hình phạt cơ bản có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm, đối với những trường hợp như sau mà không có các yếu tố định khung tăng nặng khác:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”

– Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 02 năm – 06 năm khi phạm tội thuộc một trong những trường hợp tại khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

– Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 05 năm – 10 năm khi phạm tội thuộc một trong những trường hợp tại khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

– Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tù từ 07 năm – 14 năm khi phạm tội thuộc một trong những trường hợp tại khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

– Khung hình phạt tăng nặng thứ tư có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi phạm tội thuộc một trong những trường hợp tại khoản 5 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Như vậy, tùy vào dấu hiệu hành vi, mức độ nguy hiểm mà người bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích với các khung hình phạt nêu trên. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có mức phạt thấp nhất là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm và mức phạt cao nhất là bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Khi truy cứu người hành hung người khác tình tiết có tính chất côn đồ đã là tình tiết định khung thì có còn được xét là tình tiết tăng nặng TNHS không?

Theo Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

a) Phạm tội có tổ chức;

b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

d) Phạm tội có tính chất côn đồ;

đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;

e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

g) Phạm tội 02 lần trở lên;

h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Theo quy định phạm tội có tính chất côn đồ là một trong những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì phạm tội có tính chất côn đồ là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt nên không được coi là tình tiết tăng nặng nữa.

Như vậy, khi truy cứu trách nhiệm hình sự của người hành hung người khác mà tình tiết tính chất côn đồ đã là tình tiết định khung thì sẽ không được coi là tình tiết tăng nặng TNHS.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu năm?

Theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Lưu ý: Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Trên đây là những thông tin liên quan đến Hành hung người khác bị xử lý như thế nào?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Hành hung người khác bị xử lý như thế nào?

Đánh giá post
vợ chồng

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 088.8181.120

hoặc Bạn có thể lick vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật PT luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề