Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Nghị định Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Tục thách cưới là gì?
Tục thách cưới là một phong tục cổ xưa trong văn hóa cưới xin truyền thống của người Việt. Ngày xưa, để có thể lấy được vợ thì gia đình trai phải đáp ứng các yêu cầu về sính lễ do gia đình gái đặt ra. Nếu không đáp ứng đủ các yêu cầu trên thì gia đình gái sẽ từ chối cưới.
Lễ ăn hỏi, gia đình nhà gái yêu cầu gia đình trai mang theo số lượng lễ vật nhất định đến nhà gái. Tùy thuộc vào điều kiện tài chính của gia đình trai, hai bên sẽ thỏa thuận hoặc giảm bớt số lượng lễ vật. Sau khi đạt được thỏa thuận, gia đình trai sẽ mang sang nhà gái theo số lượng và chủng loại lễ vật đã thỏa thuận.
Kết hôn có được thách cưới không?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình như sau:
“Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình
1. Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng.
…”
Theo Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sau:
– Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
– Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
– Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
– Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
– Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Như vậy, thách cưới là tập quán của mỗi dân tộc, vùng miền để bày tỏ công ơn dưỡng dục của cha mẹ. Khi thách cưới không trái với nguyên tắc tại Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các điều cấm đã quy định thì vẫn được thách cưới.
Thách cưới khi kết hôn có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm như sau:
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
– Yêu sách của cải trong kết hôn;
– Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
– Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
– Bạo lực gia đình;
– Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Và theo khoản 12 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về yêu sách của cải trong kết hôn như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
12.Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.”
Bên cạnh đó, theo quy định tại Mục 2 Phụ lục Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì thách cưới cao mang tính chất gả bán là các tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình cấm áp dụng.
Như vậy, khi kết hôn mà thách cưới cao mang tính chất như gả bán dẫn đến cản trở kết hôn tự nguyện của nam, nữ thì vi phạm pháp luật.
Thách cưới quá cao bị xử lý như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
– Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Như vậy, khi gia đình nhà gái đưa ra yêu cầu thách cưới quá cao khiến cho gia đình nhà trai khó thực hiện thì đây là hành vi cản trở kết hôn. Theo đó, thách cưới như vậy là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Sống chung không kết hôn có chịu khoản vay của người kia không?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!