Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Căn cứ pháp lý
Quy định về tài sản chung của vợ chồng
Quy định về đăng ký tài sản chung của vợ chồng, như được nêu trong Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chủ yếu tập trung vào việc xác định quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với tài sản chung. Dưới đây là chi tiết nội dung của quy định này:
– Tài sản chung và yêu cầu đăng ký: Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng và có quy định pháp luật về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, giấy chứng nhận liên quan phải ghi đầy đủ thông tin về tên cả hai vợ chồng, trừ khi có thỏa thuận khác giữa vợ chồng.
– Thông tin trên giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chung phải chứa thông tin chi tiết về cả hai bên vợ chồng. Thông tin này giúp xác định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của từng bên đối với tài sản chung.
-Vợ chồng có thỏa thuận khác: Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng của mỗi bên đối với tài sản chung, thì thỏa thuận đó sẽ được áp dụng. Điều này tôn trọng quyền tự do và tự chủ của vợ chồng trong việc quản lý tài sản chung của mình.
– Giao dịch liên quan đến tài sản không đầy đủ thông tin: Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng, thì các giao dịch liên quan đến tài sản này sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
– Tranh chấp về tài sản: Nếu có tranh chấp về tài sản chung, quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 sẽ được áp dụng. Điều này đảm bảo việc giải quyết mọi tranh chấp theo các nguyên tắc và quy trình pháp luật.
Quy định về đăng ký tài sản chung của vợ chồng, theo Hướng dẫn tại Điều 12 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP, cung cấp thêm chi tiết và hướng dẫn thực hiện Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
– Phạm vi đăng ký tài sản chung:
+ Tài sản chung của vợ chồng cần phải được đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
+ Phạm vi bao gồm quyền sử dụng đất và những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
– Quy định về giấy chứng nhận và quyền yêu cầu đổi chủ tên:
+ Nếu tài sản chung đã được đăng ký và chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng, người còn lại có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
+ Điều này giúp bảo đảm quyền lợi của cả hai vợ chồng đối với tài sản chung.
– Chia tài sản và quyền yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận:
+ Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân và giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng, bên được chia phần tài sản có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất.
+ Quyết định này có thể dựa trên thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.
– Điều kiện đăng ký:
+ Chỉ những tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng mới cần được đăng ký.
+ Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ thông tin về tên cả hai vợ chồng, trừ khi có thỏa thuận khác giữa họ.
Như vậy, quy định này nhấn mạnh sự rõ ràng và minh bạch trong việc đăng ký tài sản chung, giúp đảm bảo quyền lợi của cả hai vợ chồng và hỗ trợ quá trình giải quyết tranh chấp tài sản.
Tiền gửi tài khoản ngân hàng cá nhân là tài sản chung hay riêng?
Nội dung về tài sản chung của vợ chồng, theo quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:
Phạm vi của tài sản chung:
– Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
+ Tài sản do vợ và chồng tạo ra.
+ Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.
+ Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất:
+ Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được sau khi kết hôn cũng được xem là tài sản chung của vợ chồng.
+ Trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Quản lý và mục đích sử dụng: Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất và được sử dụng để bảo đảm nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
– Tranh chấp và xác định tài sản chung: Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ hoặc chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng.
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, chi tiết về hoa lợi và lợi tức từ tài sản riêng được quy định như sau:
– Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng: Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà vợ hoặc chồng có được từ tài sản riêng của mình.
Nếu vợ chồng có một mảnh vườn (tài sản riêng), trái cây mà họ thu hoạch từ vườn đó sẽ được coi là hoa lợi.
– Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng: Lợi tức là khoản lợi mà vợ hoặc chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Nếu vợ chồng sở hữu một khu đất (tài sản riêng) và cho thuê khu đất đó để làm trang trại cá, thu nhập từ việc cho thuê này sẽ được coi là lợi tức.
– Áp dụng vào tiền gửi ngân hàng:
+ Tài sản chung: Đối với tiền gửi ngân hàng là tài sản chung của vợ chồng, tiền lãi phát sinh từ số tiền đó được xác định là tài sản chung.
+ Tài sản riêng: Trong trường hợp tiền gửi là tài sản riêng, tiền lãi được xem là lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng. Dựa theo quy định, khoản tiền lãi này cũng sẽ được coi là tài sản chung.
Như vậy, quy định này giúp làm rõ về xác định hoa lợi và lợi tức từ tài sản riêng, đặc biệt là trong trường hợp tiền gửi ngân hàng khi có sự kết hợp giữa tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng.
Khi ly hôn thì số tiết kiệm riêng có bị chia không?
Theo Luật Hôn Nhân Gia Đình 2014, quy định việc chia tài sản khi ly hôn dựa trên chế độ tài sản của vợ chồng, có thể theo luật định hoặc thỏa thuận. Trong trường hợp chế độ tài sản theo luật, việc giải quyết tài sản được thực hiện thông qua thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được, Toà án sẽ giải quyết theo các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Nếu chế độ tài sản theo thỏa thuận, việc giải quyết tài sản khi ly hôn áp dụng theo thỏa thuận đó. Trong trường hợp thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng, áp dụng các quy định tương ứng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, nhưng có xem xét các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, bảo vệ lợi ích và lỗi của mỗi bên. Công sức đóng góp được coi như lao động có thu nhập và lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ cũng được xem xét. Phương thức chia tài sản chung là bằng hiện vật, và nếu không chia được bằng hiện vật, chia theo giá trị. Nếu một bên nhận phần có giá trị lớn hơn, phải thanh toán phần chênh lệch cho bên kia.
Tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu, và trong trường hợp sáp nhập, trộn lẫn với tài sản chung, thanh toán phần giá trị tài sản riêng vào khối tài sản chung. Luật cũng đặc biệt bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản.
Cuối cùng, Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp theo hướng dẫn của Luật Hôn Nhân Gia Đình 2014, đảm bảo quá trình giải quyết tài sản khi ly hôn được tiến hành công bằng và hợp lý.
Chia tài sản riêng là nhà nằm trên tài sản chung là đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc căn cứ xác lập quyền sở hữu đối với tài sản.
– Quyền sở hữu nảy sinh khi người có lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp hoặc sáng tạo tạo ra tài sản.
- Quyền sở hữu có thể chuyển nhượng thông qua thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
- Nếu tài sản đem lại thu nhập hoặc lợi ích nào đó, quyền sở hữu được xác lập dựa trên việc thu hoạch lợi tức từ tài sản đó.
- Quyền sở hữu nảy sinh khi tài sản mới tạo ra thông qua các quá trình sáp nhập, trộn lẫn hoặc chế biến từ tài sản gốc.
- Quyền sở hữu được chuyển nhượng thông qua việc thừa kế theo quy định của pháp luật về di sản và thừa kế.
- Chiếm hữu tài sản trong các trường hợp do pháp luật quy định như tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản vô chủ, hoặc tài sản bị bỏ quên, đánh rơi.
- Chiếm hữu và được lợi về tài sản theo quy định.
- Quyền sở hữu cũng có thể được xác lập trong các trường hợp khác do quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tiền gửi tài khoản ngân hàng cá nhân là tài sản chung hay riêng?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!
a