Trách nhiệm liên đới của vợ chồng do một bên thực hiện

Trách nhiệm liên đới của vợ chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện được quy định như thế nào? Đại diện thực hiện giao dịch tài sản chung của vợ chồng? Khi nào thì vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung đối với tài sản?

Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý

Trách nhiệm liên đới của vợ chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện được quy định như thế nào?

Trong quan hệ hôn nhân, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và theo như cuộc sống thường ngày, khi vợ chồng cùng chung sống với nhau và cùng nhau đóng góp tạo nên khối tài sản chung nhất định, các cặp vợ chồng có quyền lựa chọn nhiều chế độ tài sản khác nhau. Điều này có nghĩa là họ có thể không có tài sản chung hoặc chọn phân chia tài sản chung và riêng.

Tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

Theo đó, vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng trong các trường hợp sau:

– Trường hợp xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng; Trách nhiệm liên đới của vợ chồng do một bên thực hiện

– Trường hợp vợ chồng kinh doanh chung, khi đó giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện theo ý định, mong muốn của cả hai vợ chồng. Tài sản được sử dụng vào mục đích kinh doanh hai vợ chồng cùng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba trong quan hệ tài sản.

– Trường hợp đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng.

Trường hợp này được áp dụng khi tài sản liên quan đến nhà đất, động sản phải đăng ký…mà chỉ có tên vợ hoặc chồng, nhưng đó là tài sản chung của vợ chồng. Mọi giao dịch liên quan đến tài sản chung này đều do hai vợ chồng chịu trách nhiệm.

Điều 288 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

“1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ”.

Mục đích chính của việc xác định một nghĩa vụ liên đới khi có nhiều người cùng tham gia quan hệ nghĩa vụ là buộc những người có nghĩa vụ phải cùng nhau gánh vác toàn bộ nghĩa vụ đó theo đúng thỏa thuận và quy định của pháp luật, nhằm mục đích bảo đảm quyền lợi cho chủ thể có quyền, kể cả khi có một trong số những người có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.

Điều này có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo các quyền dân sự của các chủ thể được bảo đảm, đồng thời cũng giúp ngăn ngừa tình trạng một bên không chịu trách nhiệm hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trong các trường hợp liên quan đến tài sản chung. Quy định về nghĩa vụ liên đới đặt ra các quy tắc rõ ràng và công bằng để xác định trách nhiệm và sự chia sẻ của các bên trong việc thực hiện nghĩa vụ và bảo vệ quyền lợi của bên thứ ba.

Đại diện thực hiện giao dịch tài sản chung của vợ chồng?

Đại diện thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:

Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng:

– Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định, mà phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

– Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.

Khi nào thì vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung đối với tài sản

Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập: Trong hôn nhân, khi vợ chồng cùng đồng ý và thực hiện một giao dịch dân sự, ví dụ như mua bán tài sản, ký hợp đồng, vay tiền, thế chấp tài sản, thì hai bên phải chịu trách nhiệm liên đới đối với các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch đó. Điều này có nghĩa là mỗi bên không chỉ chịu trách nhiệm cá nhân mà còn chịu trách nhiệm cùng nhau trong trường hợp xảy ra vấn đề phát sinh từ giao dịch đó.

Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm: Trong trường hợp một trong hai bên của vợ chồng gây thiệt hại cho bên thứ ba hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích của người khác, theo quy định của pháp luật, cả hai vợ chồng đều phải chịu trách nhiệm liên đới đối với việc bồi thường thiệt hại đó.Trách nhiệm liên đới của vợ chồng do một bên thực hiện

Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình: Trong hôn nhân, cả vợ và chồng có nghĩa vụ thực hiện các hành vi nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Các nhu cầu này bao gồm việc chăm sóc, nuôi dưỡng gia đình, chi tiêu cho cuộc sống gia đình như sửa nhà, ăn uống, chăm sóc con cái. Khi một bên thực hiện nghĩa vụ này, bên còn lại cũng phải chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ tương tự.

Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung: Trong trường hợp vợ chồng sở hữu tài sản chung, khi một bên sử dụng, chiếm hữu, hoặc định đoạt tài sản chung mà không có sự đồng ý của bên còn lại, bên đó sẽ phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ việc này.

Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình: Trong hôn nhân, mỗi bên có thể sử dụng tài sản riêng của mình để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho gia đình. Tuy nhiên, khi sử dụng tài sản riêng này, bên đó phải chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản đó.

Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì cha mẹ phải bồi thường: Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, trong trường hợp con gây ra thiệt hại cho người khác và không có khả năng bồi thường do con chưa thành niên hoặc không có tài sản riêng, cha mẹ của con sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó. Trong trường hợp này, cha mẹ đóng vai trò là người giám hộ của con và phải chịu trách nhiệm thay cho con.

Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan: Ngoài các nghĩa vụ đã đề cập, pháp luật cũng có thể quy định những nghĩa vụ khác mà vợ chồng phải thực hiện trong hôn nhân. Các nghĩa vụ này có thể liên quan đến việc nuôi dưỡng, giáo dục con cái, chăm sóc người già, tôn trọng quyền và lợi ích của bên kia.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trách nghiệm liên đới của vợ chồng do một bên thực hiện

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120