Khi nào thì Tòa án tiến hành giải quyết ly hôn khi người kia mất tích?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Ly hôn được công nhận theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong trường hợp một bên mất tích, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn. Việc ly hôn có thể do hai bên đồng thuận, hoặc một bên cũng có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
Tuy nhiên để có thể ly hôn với người mất tích, trước tiên cần phải làm “thủ tục” yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích, sau đó mới tiến hành thủ tục ly hôn với người mất tích.
Thủ tục yêu cầu Tòa tuyên bố một người mất tích
Trình tự thủ tục tuyên bố người mất tích quy định tại Điều 39, Điều 387, Điều 388 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, được thực hiện như sau:
- Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố người mất tích
- Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền, trong trường hợp này là nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
- Thời hạn thông báo tìm kiếm là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên.
- Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu, trong 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu.
Trong đó, hồ sơ yêu cầu Tòa án tuyên bố người mất tích bao gồm:
- Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích;
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh người này đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh đã áp dụng đầy đủ biện pháp thông báo tìm kiếm: Bài báo, quảng cáo, đăng tin trên đài phát thanh, đài truyền hình…
Sau khi có quyết định tuyên bố một người mất tích, vợ/chồng của người mất tích có quyền tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn khi có một bên mất tích.
Vì vợ/chồng đã mất tích nên vụ án ly hôn đơn phương này thuộc trường hợp không thể tiến hành hòa giải. Do đó, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử và ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng.
Kết hôn với người khác khi chồng/vợ mất tích
Sau khi được Tòa án cấp bản án ly hôn, vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích có thể kết hôn với người khác nếu đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn: Cưỡng ép kết hôn, kết hôn giả tạo, tảo hôn, kết hôn trong phạm vi 3 đời…
Khi đó, ngoài những giấy tờ như tờ khai đăng ký kết hôn, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân… thì hai bên nam nữ còn phải nộp thêm bản án ly hôn của Tòa án cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú của một trong hai người.
Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp ghi chú việc kết hôn vào sổ hộ tịch, hai bên ký tên lên giấy chứng nhận đăng ký kết hôn… Sau đó, cán bộ tư pháp sẽ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam nữ.
Như vậy, việc đăng ký kết hôn đã hoàn tất và quan hệ hôn nhân có hiệu lực tính từ thời điểm này.
Nói tóm lại, nếu muốn kết hôn với người khác khi chồng mất tích thì nhất định phải thực hiện 03 việc: Yêu cầu tuyên bố vợ/chồng mất tích, yêu cầu ly hôn với người bị tuyên bố mất tích và đăng ký kết hôn với người mới.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn khi chồng/vợ mất tích
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!