Điều kiện để được phép tham gia chơi hụi? Nếu chơi hụi không trả đầy đủ tiền lãi thì chủ hụi chịu trách nhiệm gì? (2023)

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Nghị định 19/2019/NĐ-CP Về họ, hụi, biêu, phường

Bộ luật Hình sự 2015

2. Việc tham gia chơi hụi được pháp luật quy định như thế nào?

chơi hụiTại Điều 471 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc tham gia chơi hụi như sau:

Điều 471. Họ, hụi, biêu, phường

1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.

2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này.

4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.

Đây là một hình thức giao dịch về tài sản theo thỏa thuận của một nhóm người tập hợp lại cùng định ra một số lượng người cụ thể, thời gian, số tiền hoặc một loại tài sản khác, đồng thời thỏa thuận hình thức góp, lĩnh tiền hụi cụ thể của các thành viên.

Bản chất của hụi chính là một hình thức cho vay tài sản giữa những người tham gia hụi với nhau.

3. Điều kiện để được phép làm thành viên tham gia chơi hụi là gì?

Quy định tại Điều 5 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về điều kiện tham gia chơi hụi như sau:

Điều 5. Điều kiện làm thành viên

1. Thành viên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây họ, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây họ thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

2. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.

Như vậy, cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự hoặc do thỏa thuận của những người tham gia chơi hụi.

4. Để chơi hụi có hợp pháp thì phải tuân thủ mức lãi suất như thế nào?

Căn cứ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mức lãi suất như sau:

Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Theo đó trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn nêu trên.

Đồng thời tại Điều 21 Nghị định 19/2019/NĐ-CP có quy định cụ thể về lãi suất trong chơi hụi có lãi như sau:

Điều 21. Lãi suất trong họ có lãi

1. Lãi suất trong họ có lãi do các thành viên của dây họ thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ nhưng không vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần họ phải góp trừ đi giá trị các phần họ đã góp trên thời gian còn lại của dây họ. Trường hợp mức lãi suất giới hạn nói trên được điều chỉnh bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự thì áp dụng mức lãi suất giới hạn được điều chỉnh đó.

2. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ vượt quá lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

5. Lãi suất trong trường hợp chậm góp, chậm giao tiền hụi được quy định thế nào?

Tại Điều 22 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về mức lãi suất trong trường hợp chậm góp, chậm giao tiền hụi như sau:

Điều 22. Lãi suất trong trường hợp chậm góp, chậm giao phần họ

1. Trường hợp đến kỳ mở họ mà chủ họ không giao hoặc giao không đầy đủ các phần họ cho thành viên được lĩnh họ, thành viên chưa lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

Lãi suất phát sinh do chậm góp hoặc chậm giao phần họ được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả.

2. Trường hợp đến kỳ mở họ mà thành viên đã lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi như sau:

a) Trường hợp họ không có lãi, lãi suất được xác định theo thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm góp họ trên thời gian chậm góp, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50%/năm mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm góp trên thời gian chậm góp.

b) Trường hợp họ có lãi, lãi suất được xác định theo mức quy định tại khoản 5 Điều 466 của Bộ luật dân sự đối với họ có lãi.

6. Nếu chơi hụi không trả đầy đủ tiền lãi thì chủ hụi chịu trách nhiệm gì?

Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 23. Trách nhiệm của chủ họ do không giao hoặc giao không đầy đủ các phần họ cho thành viên được lĩnh họ

Trường hợp đến kỳ mở họ mà chủ họ không giao các phần họ cho thành viên được lĩnh họ thì chủ họ có trách nhiệm đối với thành viên đó như sau:

1. Thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 18 của Nghị định này.

2. Trả lãi đối với số tiền chậm giao cho thành viên được lĩnh họ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.

3. Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây họ có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự.

4. Bồi thường thiệt hại (nếu có).

Vì vậy, trong trường hợp này ngoài việc chủ hụi phải trả lại số tiền mà hai chị đã đóng hụi, chủ hụi còn phải trả lãi đối với số tiền chậm giao; chịu phạt vi phạm trong trường hợp có thỏa thuận phạt vi phạm và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) cho chị và bạn của mình.

Ngoài ra chủ hụi cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, c

hưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Theo quy định trên, nếu chủ hụi có dấu hiệu trốn tránh trách nhiệm trả lại số tiền mà các thành viên đã tham gia chơi hụi và số tiền lĩnh hụi.

Chủ hụi bỏ trốn thì ngoài khởi kiện ra Tòa, thành viên có thể trình báo đến cơ quan công an cấp huyện và cung cấp chứng cứ cũng như quá trình tham gia chơi hụi.

Nếu có đủ dấu hiệu theo quy định trên thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, việc này còn phải tùy thuộc vào quá trình điều tra của cơ quan điều tra.

7. Chứng cứ để chứng minh việc chơi hụi bị giật có thể thu thập từ các nguồn nào?

Và tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về chứng cứ như sau: Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Bên cạnh đó Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng quy định chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

– Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

– Vật chứng.

– Lời khai của đương sự.

– Lời khai của người làm chứng.

– Kết luận giám định.

– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

– Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

– Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

– Văn bản công chứng, chứng thực.

– Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Các văn bản, sổ sách nào trong khi chơi hụi mà chủ hụi nên có để tiện trong việc làm chứng cứ sau này?

Điều 8 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về nội dung văn bản thỏa thuận về dây hụi:

– Văn bản thoả thuận về dây hụi có những nội dung chủ yếu sau đây:

+ Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hụi chiếu; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú của chủ hụi (nơi chủ hụi thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sinh sống nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống);

+ Số lượng thành viên, hụi, tên, số chứng minh nhân dân hụiặc số căn cước công dân hụiặc số hụi chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của từng thành viên;

+ Phần hụi;

+ Thời gian diễn ra dây hụi, kỳ mở hụi;

+ Thể thức góp hụi, lĩnh hụi.

– Ngoài các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này, văn bản thỏa thuận về dây hụi có thể có những nội dung sau đây:

+ Mức hưởng hoa hồng của chủ hụi trong hụi hưởng hoa hồng;

+ Lãi suất trong hụi có lãi;

+ Trách nhiệm ký quỹ hoặc biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác của chủ hụi;

+ Việc chuyển giao phần hụi;

+ Gia nhập, rút khỏi, chấm dứt dây hụi;

+ Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ

+ Nội dung khác theo thỏa thuận.

Và Điều 12 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định:

– Chủ họ phải lập và giữ sổ hụi, trừ trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ hụi. Trường hợp dây hụi không có chủ họ thì các thành viên chơi hụi thỏa thuận giao cho một thành viên lập và giữ sổ hụi.

– Sổ hụi có các nội dung sau đây:

+ Các nội dung của thỏa thuận về dây hụi quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này;

+ Ngày góp phần hụi, số tiền đã góp hụi của từng thành viên;

+ Ngày lĩnh hụi, số tiền đã lĩnh hụi của thành viên lĩnh hụi;

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của thành viên chơi hụi khi góp hụi và lĩnh hụi;

+ Các nội dung khác liên quan đến hoạt động của dây hụi.

Căn cứ theo quy định trên, chủ hụi nên có văn bản thỏa thuận về dây hụi và sổ hụi để tiện trong việc làm chứng cứ sau này.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều kiện để được phép tham gia chơi hụi? Nếu chơi hụi không trả đầy đủ tiền lãi thì chủ hụi chịu trách nhiệm gì? (2023)

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120