1. Căn cứ pháp lý
2. Những người nào có quyền kháng cáo quyết định hình sự sơ thẩm?
Căn cứ Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người có quyền kháng cáo như sau:
“Điều 331. Người có quyền kháng cáo
2. Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
6. Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.”
Theo đó, người có quyền kháng cáo quyết định hình sự sơ thẩm là những người được quy định tại Điều 331 nêu trên.
Trong đó có bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
Và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
Đơn kháng cáo quyết định hình sự sơ thẩm gồm những nội dung nào?
Theo khoản 2 Điều 332 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung chính của đơn kháng cáo như sau:
“Điều 332. Thủ tục kháng cáo
…
2. Đơn kháng cáo có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
c) Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.”
Theo quy định trên, đơn kháng cáo quyết định hình sự sơ thẩm gồm những nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo.
+ Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo.
+ Lý do và yêu cầu của người kháng cáo.
+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định hình sự sơ thẩm là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về thời hạn kháng cáo như sau:
“Điều 333. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3. Ngày kháng cáo được xác định như sau:
a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.”
Như vậy, thời hạn kháng cáo đối với quyết định hình sự sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3. Gửi đơn kháng cáo sau khoảng thời gian nào thì bị xem là kháng cáo quá hạn?
Căn cứ vào Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
“Điều 333. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3. Ngày kháng cáo được xác định như sau:
a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.”
Theo đó, trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên bản án sơ thẩm thì người có quyền kháng cáo phải tiến hành kháng cáo. Trường hợp bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm thì phải tiến hành kháng cáo trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án sơ thẩm hoặc bản án được niêm yết.
Do đó, nếu người có quyền kháng cáo thực hiện việc kháng cáo sau mốc thời gian nêu trên thì sẽ được xem là kháng cáo quá hạn.
4. Gửi đơn kháng cáo bản án sơ thẩm đến cơ quan nào?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 332 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
“Điều 332. Thủ tục kháng cáo
1. Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.”
Như vậy, đơn kháng cáo bản án sơ thẩm phải được người có quyền kháng cáo gửi đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hình sự hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Nếu như bị cáo đang bị tạm giam thì gửi đơn kháng cáo cho giám thị trại tạm giam, trưởng nhà tạm giữ và giám thị trại tạm giam, trưởng nhà tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn kháng cáo của bị cáo đến Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án.
5. Người kháng cáo trong tố tụng hình sự gửi đơn kháng cáo quá hạn thì có được Tòa án tiếp nhận đơn kháng cáo hay không?
Căn cứ vào Điều 335 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
“Điều 335. Kháng cáo quá hạn
1. Việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật này quy định.
2.Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
4. Phiên họp xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi bản sao đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc xét kháng cáo quá hạn.
5. Quyết định của Hội đồng xét kháng cáo quá hạn được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.”
Theo như quy định định trên thì nếu người kháng cáo trình bày được việc gửi đơn kháng cáo quá hạn là vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án sẽ chấp nhận đơn kháng cáo.
Theo đó, trong vòng 03 ngày kể từ khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo và bản tường trình về việc kháng cáo quá hạn của người có quyền kháng cáo kèm theo các chứng cứ, tài liệu, đồ vật chứng minh việc kháng cáo là có căn cứ cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Những người nào có quyền kháng cáo quyết định hình sự sơ thẩm? Thời hạn gửi đơn kháng cáo là bao lâu? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!