Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào? Thực hiện trong những trường hợp nào? (2023)

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

2. Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào?

Căn cứ Điều 126 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp cưỡng chế như sau:

“Điều 126. Các biện pháp cưỡng chế

Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.”

Theo quy định trên, biện cưỡng chế trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.

3. Cơ quan nào có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn truy tố?

Theo khoản 1 Điều 236 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố như sau:

“Điều 236. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố

1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.

2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong trường hợp cần thiết.

3. Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét thấy không cần thiết phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.

4. Quyết định khởi tố, quyết định thay đổi, quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án, bị can trong trường hợp phát hiện còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác trong vụ án chưa được khởi tố, điều tra.

5. Quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để yêu cầu điều tra bổ sung.

6. Quyết định tách, nhập vụ án; chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.

7. Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.”

Theo quy định trên, cơ quan có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn truy tố là Viện Kiếm sát.

4. Thời hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn truy tố là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 241 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế như sau:

“Điều 241. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế

Sau khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.

Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật này.”

Theo khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn quyết định việc truy tố như sau:

“Điều 240. Thời hạn quyết định việc truy tố

1. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định:

a) Truy tố bị can trước Tòa án;

b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;

c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.

Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”

Như vậy, thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quyết định việc truy tố.

Theo đó, đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng thì thời hạn là 20 ngày. Đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra.

5. Thực hiện biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải trong trường hợp nào?

biện pháp cưỡng chếCăn cứ Điều 127 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về áp giải, dẫn giải như sau:

“Điều 127. Áp giải, dẫn giải

1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.

2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với:

a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;

b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;

c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.

4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.

6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì dẫn giải có thể áp dụng đối với:

– Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;

– Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;

– Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

6. Thực hiện biện pháp kê biên tài sản trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 128 Bộ luật Tố Tụng Hình sự 2015 quy định về kê biên tài sản như sau:

“Điều 128. Kê biên tài sản

1. Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.

2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

3. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:

a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;

b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;

c) Người chứng kiến.

Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.

Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.

7. Thực hiện biện pháp phong toả tài sản trong trường hợp nào?

Chỉ áp dụng việc phong tỏa tài khoản đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại hoặc có thể bị tịch thu tài sản khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng.

Ngoài ra, người có liên quan đến hành vi phạm tội của người buộc tội cũng được áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội.

Những người có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản là Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, những người có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Trường hợp những người có thẩm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 ra lệnh phong tỏa tài khoản thì trước khi thi hành phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Chỉ thực hiện phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị tịch thu hoặc bị phạt tiền, phải bồi thường thiệt hại. Người được giao quản lý tài khoản bị phong tỏa hoặc thực hiện lệnh phong tỏa phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 nếu thực hiện giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì.

Khi tiến hành việc phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền cần phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc người có liên quan đến hành vi phạm tội.

Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản của người bị tạm giữ, bị bắt, bị cáo, bị can hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản thì cần phải thực hiện ngay việc phong tỏa và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.

Ngoài ra, biên bản về việc phong tỏa tài khoản sẽ được lập thành năm bản và được giao, gửi cho các cơ quan, người sau:

– Một bản được giao ngay cho người bị buộc tội.

– Một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

– Một bản giao ngay cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội.

– Một bản đưa vào hồ sơ vụ án.

– Một bản lưu tại Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng.

Huỷ bỏ các biện pháp phong tỏa tài khoản, kê biên tài sản

Việc hủy bỏ các biện pháp phong tỏa tài khoản, kê biên tài sản đang áp dụng trong một số trường hợp sau:

– Đình chỉ vụ án, đình chỉ điều tra.

– Đình chỉ vụ án đối với bị can, đình chỉ điều tra đối với bị can.

– Tòa án tuyên bị cáo không có tội.

– Bị cáo không bị tịch thu tài sản, phạt tiền và bồi thường thiệt hại

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào? Thực hiện trong những trường hợp nào? (2023)

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120