Bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra (2023)

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra là gì? Trách nhiệm bồi thường khi người làm công, người học nghề gây ra? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Nghị định 139/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề

Luật Việc làm 2013

2. Quy định về người làm công, người học nghề

người làm côngKhoản 1 Điều 16 Nghị định 139/2006/NĐ-CP quy định: “Hợp đồng học nghề là sự thoả thuận về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở dạy nghề với người học nghề”.

Cũng theo khoản 2 điều này, các trường hợp phải giao kết hợp đồng học nghề bằng văn bản gồm:

– Học nghề trình độ sơ cấp;

– Học nghề tại cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài;

– Doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để sau đó làm việc tại doanh nghiệp.

Các trường hợp có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói hoặc bằng văn bản gồm:

– Truyền nghề;

– Kèm cặp nghề tại doanh nghiệp.

Theo quy định trên, người học nghề là người tham gia học nghề tại cơ sở dạy nghề như trường nghề, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh…

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Việc làm  2013, việc làm công là việc làm tạm thời có trả công được tạo ra thông qua việc thực hiện các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế – xã hội trên địa cấp xã.

Theo đó, người làm công là người làm công việc tạm thời có trả công trong việc thực hiện các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn cấp xã.

3. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người làm công gây ra là gì?

Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

– Thứ nhất, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

– Thứ hai, người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Thứ ba, trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trách nhiệm bồi thường khi người làm công, người học nghề gây ra

bồi thường thiệt hai do nguồn nguy hiểm cao độ gây raTheo Điều 600 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định.

Như vậy, người làm công, người học nghề gây thiệt hại khi thực hiện công việc được giao thì cơ sở dạy nghề, người sử dụng lao động làm công phải bồi thường thiệt hại theo nguyên tắc thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức, hình thức bồi thường…

Trong trường hợp người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại thì cơ sở dạy nghề, người sử dụng lao động làm công có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề hoàn trả một khoản tiền.

Lưu ý: Trường hợp người làm công, người học nghề gây ra thiệt hại khi thực hiện những công việc không được giao thì cơ sở dạy nghề, người sử dụng lao động làm công không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại; trách nhiệm bồi thường thuộc về người làm công, người học nghề.

5. Nguyên tắc và mức bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra, khoản 1 điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

  • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Mức bồi thường thiệt hại

Mức bồi thường thiệt sẽ được xác định qua thiệt hại cụ thể về tài sản, sức khỏe và tính mạng. Bộ luật dân sự 2015 quy định cụ thể mức bồi thưởng thiệt hại trong từng trường hợp như sau:

Đối với thiệt hại về tài sản

Điều 589 Bộ luật dân sự 2015 quy định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm sẽ phải bồi thường những khoản sau:

  • Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
  • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Đối với thiệt hại về sức khỏe

Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 quy định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm thì bên gây thiệt hại sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại gồm:

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
  • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Đối với thiệt hại về tinh thần

Bên gây thiệt hại còn phải bồi thường khoản bù đắp tổn thất tinh thần như sau:

Phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này 590 Bộ luật dân sự và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Đối với thiệt hại về tính mạng

Điều 591 Bộ luật dân sự 2015 quy định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như sau:

  • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật dân sự 2015
  • Chi phí hợp lý cho việc mai táng (các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ…);
  • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng: Chỉ xem xét khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, nếu trước khi tính mạng bị xâm phạm người bị thiệt hại thực tế đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định nêu trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại. Nếu không có những người này thì người mà bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được thừa hưởng khoản tiền này.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận.Nếu không thỏa thuận được, mức tối đa không quá 100 lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra (2023)

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120