Quy định pháp luật về phạt vi phạm hợp đồng: Điều kiện phạt vi phạm, mức phạt vi phạm (2023)

Phạt vi phạm hợp đồng là gì? Pháp luật quy định điều kiện và mức phạt vi phạm như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Luật Thương mại 2005

Luật Xây dựng 2014

2. Vi phạm hợp đồng là gì?

Hợp đồng là gì?

Hợp đồng theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 là:

Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Hợp đồng dân sự được hiểu là những thỏa thuận giữa các bên nhằm đạt được mục đích các bên hướng tới, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng.

Hợp đồng là cơ sở xác định các quyền và nghĩa vụ dân sự sẽ được xác lập, thay đổi hay chấm dứt. Khi các bên đã thỏa thuận và thống nhất nội dung hợp đồng dân sự thì sau khi giao kết, các bên phải thực hiện đúng theo hợp đồng đó. Các trường hợp không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật về loại hợp đồng đó đều được xác định là hành vi vi phạm hợp đồng.

tiếp cận thị trườngBộ luật Dân sự 2015 quy định những vấn đề mang tính nguyên tắc như sau:

– “Hợp đồng” là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong một sự việc hay lĩnh vực nào đó.

– Nếu hợp đồng trong lĩnh vực dân sự (như mua bán nhà, xe ô tô …) giữa các cá nhân với nhau, thì gọi là “hợp đồng dân sự”.

– Nếu hợp đồng giao kết mà trong đó ít nhất một bên tham gia có mục đích sinh lợi, thương mại và có đăng ký kinh doanh, chẳng hạn như công ty A bán sản phẩm do mình sản xuất cho công ty B, thì gọi là “hợp đồng thương mại”.

– Nếu hợp đồng trong những lĩnh vực được chuyên biệt hóa, có luật riêng, thì hợp đồng sẽ mang tên lĩnh vực đó. Chẳng hạn như, hợp đồng thi công xây dựng công trình ký giữa hai công ty, thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Xây dựng, thì gọi là “hợp đồng xây dựng”.

Vi phạm hợp đồng là gì?

Vi phạm hợp đồng là hành vi một bên vi phạm (một hoặc nhiều) nghĩa vụ thỏa thuận trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết.Ví dụ, Công ty A và Công ty B thỏa thuận (trong hợp đồng bán hàng) là Công ty B sẽ thanh toán tiền mua hàng vào ngày 25/4/2017. Nhưng đến ngày đó, Công ty B không thanh toán. Như vậy Công ty B bị xem là vi phạm hợp đồng. Cụ thể hơn là vi phạm nghĩa vụ thanh toán.

Trong điều khoản nội dung Hợp đồng bán hàng giữa hai bên có quy định: Nếu Công ty B chậm thanh toán tiền mua hàng, thì sẽ bị phạt 1% giá trị lô hàng cho mỗi ngày chậm. Đây chính là thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng. Việc phạt vi phạm hợp đồng không mang tính bắt buộc, mà do các bên thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên thỏa thuận này (nếu có), thì phải thể hiện rõ trong hợp đồng. Nếu trong hợp đồng không có nội dung này thì xem như hai bên không thỏa thuận.

3. Phạt vi phạm hợp đồng là gì?

Phạt vi phạm hợp đồng là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng giữa các bên khi chưa có hành vi vi phạm để thúc đẩy các bên nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Bên vi phạm hợp đồng phải trả cho bên kia tiền phạt hợp đồng. Thực chất, tiền phạt này là tiền đền bù vật chất cho bên bị vi phạm, không phụ thuộc vào việc có hay không có thiệt hại.

Ngoài ra, nếu phải chịu phạt vi phạm rồi thì không cần phải bồi thường thiệt hại nữa. Chỉ khi các bên có thỏa thuận vừa phạt vi phạm vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm mới phải bồi thường thiệt hại.

Thực tế giao kết hợp đồng dân sự hiện nay, hầu hết đều có thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng; bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, thỏa thuận về các điều khoản này như thế nào để đúng pháp luật và bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì không phải ai cũng biết.

4. Điều kiện phạt vi phạm hợp đồng

Khi có hành vi vi phạm hợp đồng, tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồn, các bên sẽ bị phạt tiền vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại, buộc thực hiện đúng hợp đồng,…

Đối với chế tài phạt vi phạm hợp đồng, chỉ áp dụng khi đáp ứng hai điều kiện cơ bản:

  • Có hành vi vi phạm hợp đồng:

Khi giao kết hợp đồng, các bên có trách nhiệm làm theo đúng nội dung đã thỏa thuận.

Khi một trong các bên không thực hiện nghĩa vụ, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hay thực hiện không đúng nghĩa vụ thì đều bị coi là vi phạm hợp đồng và sẽ bị xử phạt theo thỏa thuận.

Các nghĩa vụ hợp đồng không chỉ có nghĩa vụ đã thỏa thuận mà còn có những nghĩa vụ đương nhiên phải thực hiện theo pháp luật dân sự quy định chung cho từng loại hợp đồng đó.

Khác với bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, khi áp dụng chế tài phạt vi phạm, các bên chỉ cần chứng minh có hành vi vi phạm là có thể áp dụng chế tài này.

Không cần phải chứng minh có thiệt hại xảy ra không, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm với thiệt hại đó hay không.

  • Có thỏa thuận xử lý vi phạm bằng hình thức phạt vi phạm.

Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thỏa thuận phạt vi phạm như sau:

1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thoả thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.”

Phạt vi phạm là một chế tài bảo đảm thực hiện hợp đồng mà pháp luật không bắt buộc áp dụng.

Theo đó, chỉ khi trong hợp đồng các bên có thỏa thuận rõ ràng về điều khoản phạt vi phạm hợp đồng thì các bên mới áp dụng chế tài này khi có vi phạm.

Về chế định phạt vi phạm, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, không quy định khung xử phạt cụ thể.

Khi thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm hợp đồng, các bên phải thỏa thuận cả mức phạt vi phạm hợp đồng thì khi có vi phạm mới xử phạt được.

5. Mức phạt vi phạm hợp đồng

Đối với hợp đồng dân sự

Đối với hợp đồng dân sự thì mức phạt vi phạm hợp đồng do các bên tự do thỏa thuận (không bị khống chế mức tối đa).

Khoản 2 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

Đối với hợp đồng thương mại

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

Điều 301. Mức phạt vi phạm

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.

Đối với hợp đồng xây dựng

Mức phạt trong hợp đồng xây dựng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

Điều 146. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.

2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định pháp luật về phạt vi phạm hợp đồng: Điều kiện phạt vi phạm, mức phạt vi phạm (2023)

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120