1. Căn cứ pháp lý
Thông tư 34/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai
2. Ai có thể yêu cầu cung cấp thông tin đất đai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 28. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai
…
4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, những trường hợp không được cung cấp dữ liệu đất đai gồm:
“Điều 13. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu
1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”
Pháp luật chỉ quy định ngoại trừ 4 trường hợp nêu trên là không cung cấp dữ liệu, những trường hợp khác sẽ được yêu cầu cung cấp thông tin đất đai.
3. Có các nguồn cung cấp thông tin đất đai nào?
Tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT) quy định có các hình thức khai thác thông tin đất đai qua các nguồn cung cấp như sau:
– Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS.
– Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai.
Các thông tin đất đai được công bố công khai như sau:
+ Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
+ Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố;
+ Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;
+ Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.
Như vậy có thể khai thác các thông tin được công bố công khai qua các nguồn trên.
4. Thực hiện khai thác thông tin đất đai thông qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS như thế nào?
Tại Điều 10 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất đai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
Khi được cấp quyền thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:
– Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp;
– Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai;
– Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
– Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.
Bên cạnh đó các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm như sau:
– Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm;
– Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;
– Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập hệ thống thông tin đất đai;
– Bảo đảm tính chính xác, thống nhất về nội dung, cập nhật thường xuyên và kịp thời của dữ liệu trong hệ thống thông tin đất đai;
– Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin;
– Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Thực hiện khai thác thông tin đất đai qua hình thức phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu như thế nào?
Tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định các trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.
Bước 2: Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai là bao lâu?
Căn cứ Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
“Điều 12. Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai
1. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
b) Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
c) Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
4. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
b) Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.”
Theo quy định trên thì thời gian giải quyết xin trích lục thửa đất là trong ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được hồ sơ yêu cầu nếu thời gian nộp hồ trước 15 giờ, thời gian nộp hồ sơ sau 15 giờ thì thời gian giải quyết cấp trích lục thửa đất là ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp này nếu Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời sau 3 ngày mới cấp được trích lục thửa đất là đang không tuân thủ thời hạn giải quyết theo quy định nêu trên.
Người yêu cầu có thể nộp đơn khiếu nại về quy trình giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã không đúng quy định pháp luật.
7. Việc cung cấp dữ liệu đất đai có tốn phí không?
Căn cứ vào Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT (Khoản 2 Điều này bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
“Điều 16. Phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai
1. Phí và chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai bao gồm các khoản sau:
a) Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
b) Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;
c) Chi phí gửi tài liệu (nếu có).
2. (bị bãi bỏ)
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân thông qua mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.”
Như vậy, phí và chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai bao gồm các khoản sau:
– Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
– Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;
– Chi phí gửi tài liệu (nếu có).
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ai có thể yêu cầu cung cấp thông tin đất đai? Thực hiện khai thác thông tin đất đai như thế nào? (2022)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!