Đất thuộc hành lang công trình công cộng có được cấp Sổ đỏ không? (2022)

1. Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

2. Công trình công cộng là gì?

Công trình công cộng trong tiếng anh là Public works. Khái niệm công trình công cộng là một trong những thể loại:

  • Nhà ở phục vụ nhu cầu dân sinh (bệnh viện, trường học, công sở) được nhà nước quản lý, đầu tư xây dựng bằng ngân sách quốc gia, vốn vay chính phủ, có hoặc không các doanh nghiệp nhà nước tham gia.
  • Các công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước như đường xá, cầu cống, bệnh viện, bến cảng, hệ thống thoát nước…
  • Công trình hạ tầng giao thông: đường bộ, đường sắt, cầu, cống, kênh, cảng, nhà ga, sân bay), không gian công cộng (quảng trường, công viên, bãi biển)
  • Công trình dịch vụ công ích (mạng cấp điện, cấp thoát nước, mạng viễn thông, thủy điện, thủy lợi (đê, đập))…, của toàn bộ cộng đồng dân cư (xã hội)

Nhìn chung các công trình công cộng giúp phục vụ mục đích kinh tế, văn hóa, giáo dục, quốc phòng, xã hội… theo các chính sách của nhà nước.

3. Đất thuộc hành lang công trình công cộng là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2013, đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn gồm: Đất xây dựng các hệ thống giao thông, đê điều, thủy lợi, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, dẫn xăng dầu, hệ thống dẫn điện, thông tin liên lạc, dẫn khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.

đất thuộc hành lang công trình công cộng4. Quản lý đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng

Căn cứ quy định về phạm vi của hành lang bảo vệ công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có trách nhiệm:

  • Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn
  • Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình.

Sau đó, trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc; tổ chức trực tiếp quản lý công trình có trách nhiệm chủ trì; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình trong việc

  • Công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình;
  • Cắm mốc giới trên thực địa, bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để quản lý.

Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn; bị chiếm, sử dụng trái phép; thì phải kịp thời báo cáo; và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn công trình xử lý.

5. Quy định sử dụng đất trong hành lang công trình công cộng

đất theo bản ánCăn cứ Điều 157 Luật Đất đai 2013 và được hướng dẫn bởi Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tổ chức trực tiếp quản lý công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang an toàn công trình để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định sau:

– Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình công cộng hoặc trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị UBND cấp có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất đó.

Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ với đất và tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi công bố hành lang an toàn công trình, được tái định cư theo quy định pháp luật.

Trường hợp sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có những biện pháp khắc phục. Chủ công trình phải chịu trách nhiệm với việc khắc phục đó; nếu không khắc phục được thì Nhà nước sẽ thu hồi đất và người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp luật.

– Trường hợp sử dụng đất không thuộc trường hợp trên thì người đang sử dụng đất trong hành lang được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã xác định và phải tuân theo quy định về bảo vệ an toàn công trình.

– Đất trong hành lang được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi hoặc quyết định thu hồi đất.

Người được cấp Giấy chứng nhận chỉ được sử dụng đất theo đúng mục đích của đất đó.

6. Đất thuộc hành lang công trình công cộng có thể được cấp Sổ đỏ

Điểm c khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.

Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản này.”.

Như vậy, nếu có đủ điều kiện thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định, trừ trường hợp đã có quyết định thu hồi đất hoặc thông báo thu hồi đất.

Nói cách khác, đất trong hành lang an toàn công trình công cộng vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu sử dụng đất đó trước thời điểm công bố hành lang an toàn công trình công cộng và có đủ điều kiện được cấp.

7. Đất thuộc hành lang công trình công cộng được xây dựng không?

nhà ở đang xâyĐất thuộc hành lang công trình công cộng có nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào từng trường hợp mà có thể được xây dựng hoặc công trình xây dựng được phép tồn tại nếu đáp ứng đủ điều kiện, cụ thể:

7.1. Đất thuộc hành lang an toàn giao thông đường bộ

Căn cứ khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và quy định về chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng cũng như khoảng lùi quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, cụ thể:

– Đất thuộc hành lang an toàn giao thông nhưng không vi phạm chỉ giới xây dựng thì được phép xây dựng.

– Đất thuộc hành lang an toàn giao thông nhưng vi phạm chỉ giới xây dựng (nằm ngoài chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ hoặc thuộc khoảng lùi) thì không được phép xây dựng.

7.2. Đất thuộc đường điện cao thế

Điều 13 Nghị định 14/2014/NĐ-CP và điểm b khoản 9 Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP quy định điều kiện để nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Mái lợp, tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy.

– Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, thay thế, bảo dưỡng các bộ phận của đường dây.

– Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc trong đó đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách trong bảng sau:

Điện áp Đến 35 kV 110 kV 220 kV
Khoảng cách 3.0 m 4.0 m 6.0 m

Cường độ điện trường nhỏ hơn 05 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất 01 mét và nhỏ hơn hoặc bằng 01 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất 01 mét.

Riêng nhà ở, công trình trong hành lang đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều kiện trên thì các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình còn phải được nối đất theo quy định kỹ thuật nối đất.

8. Đất thuộc hành lang an toàn đường bộ là đất của ai?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 43 Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008 và khoản 1 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 có quy định:

Điều 43. Phạm vi đất dành cho đường bộ

….

3. Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.

4. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.

Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 56. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn

1. Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mà công trình không sử dụng lớp đất mặt thì chỉ phải thuê đất trong thời gian thi công xây dựng công trình.

2. Căn cứ quy định về phạm vi của hành lang bảo vệ công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn cụ thể và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình ….

Như vậy, qua nội dung của hai phần quy định trên ta có thể kết luận được rằng đất hành lang an toàn giao thông vẫn là đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người dân. Về mặt nguyên tắc khi người dân đang sử dụng đất hợp pháp mà nhà nước tiến hành thu hồi đất thì phải tiến hành bồi thường về đất theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đất thuộc hành lang công trình công cộng có được cấp Sổ đỏ không? (2022)

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120