Có thể sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án Tòa án không? Làm thế nào để sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án? (2022)

Có thể sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án Tòa án không? Làm thế nào để sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án? (2022)

1. Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính

Thông tư 33/2017/TT-BTNMT Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai

2. Có thể sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án Tòa án không?

đất theo bản ánTheo quy định tại khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định như sau:

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên, thì hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định bản án.

3. Làm thế nào để sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án?

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;

b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.

6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.

Căn cứ quy định tại điểm k khoản 4 Điều 95, người sử dụng đất cần phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai để hoàn tất việc sang tên khi nhận mảnh đất đó.

4. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những giấy tờ nào?

Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cần chuẩn bị theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi khoản 3 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định như sau:

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, bao gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Một trong các loại giấy tờ gồm:

Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật;

Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn và văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận;

Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

Văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành;

Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty;

Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;

– Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.”

Theo đó hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Trong trường hợp của bạn, anh trai bạn không chịu đưa sổ đỏ để cơ quan có thẩm quyền sang tên. Mặc dù vậy, do đã có Quyết định thi hành án của Tòa án nhưng không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp nên bạn không cần nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn có thể tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất bạn được quyền sử dụng theo nội dung bản án có hiệu lực của Tòa án nhân dân;

– Bản án của Tòa án;

– Bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu.

5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án

Sau khi đáp ứng đầy đủ điều kiện được cấp sổ đỏ theo quyết định của tòa án và được giao đất, cá nhân, hộ gia đình phải thực hiện quy trình, thủ tục đúng quy định của pháp luật như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khi đăng ký cấp sổ đỏ theo bản án của tòa

Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án của tòa bao gồm:

– Đơn đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Bản án, quyết định của tòa án nhân dân về việc cá nhân, hộ gia đình được quyền sử dụng thửa đất

– Sổ hộ khẩu của gia đình, chứng minh nhân dân (căn cước công dân) của cá nhân

– Các giấy tờ chứng minh việc đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ

Nơi nộp hồ sơ: Bộ phận một cửa tại văn phòng đăng ký đất đai cấp quận/huyện

Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, hộ gia đình để thực hiện chỉnh sửa, bổ sung theo quy định.

Bước 3: Cơ quan chức năng kiểm tra hồ sơ xin cấp sổ đỏ theo bản án của tòa

Sau khi đã nhận được bộ hồ sơ hợp lệ theo đúng quy định, văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ, bao gồm các công việc cụ thể như sau:

Nếu thửa đất trước đó chưa được trích đo địa chính, chưa có bản đồ địa chính hoặc theo quyết định của tòa án, người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ nhận được một phần thửa đất thì cơ quan chức năng thực hiện trích đo.

Hoàn tất trích đo, văn phòng đăng ký đất đai gửi các thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định các nghĩa vụ tài chính và thông báo cho cá nhân, hộ gia đình thực hiện đầy đủ (nếu trường hợp người xin cấp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).

Trường hợp không cần cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan chức năng xác nhận vào giấy chứng nhận đã cấp.

Trường hợp phải cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liên quan gắn liền với đất thì văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liên quan gắn liền với đất nếu cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu.

Chỉnh lý, cập nhật các biến động về thông tin thửa đất vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liên quan gắn liền với đất cho người đề nghị cấp hoặc gửi ủy ban nhân dân cấp xã để trao nếu người đề nghị nộp hồ sơ tại xã.

Bước 4: Người đăng ký cấp sổ đỏ theo bản án của tòa thực hiện nghĩa vụ tài chính

Sau khi nhận được thông tin, số liệu từ văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo với người đăng ký cấp sổ đỏ để thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan (trừ trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính).

Bước 5: Cơ quan chức năng trả sổ đỏ

Nếu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì cá nhân, hộ gia đình tới UBND cấp xã để nhận sổ đỏ

Nếu nộp tại văn phòng đăng ký đất đai thì cá nhân, hộ gia đình tới văn phòng đăng ký đất đai để nhận sổ đỏ.

Thời hạn thực hiện cấp sổ đỏ không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với vùng sâu, vùng xa, các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thì thời hạn thực hiện không quá 30 ngày.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có thể sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án Tòa án không? Làm thế nào để sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án? (2022)

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120