Huỷ bỏ hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

2. Huỷ bỏ hợp đồng dân sự là gì?

huỷ bỏ hợp đồngHợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng dân sự được xác lập trên nguyên tắc: tự do giao kết hợp đồng, tức là các bên được tự do thỏa thuận về nội dung hợp đồng, nhưng không được trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội. Hợp đồng dân sự có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể.

Hợp đồng dân sự là một dạng của giao dịch dân sự.

Theo quy định của pháp luật, mọi chủ thể của luật dân sự đều có thể là các bên trong hợp đồng dân sự.

Hợp đồng dân sự là một trong các căn cứ hợp pháp, phổ biến, thông dụng làm phát sinh các hậu quả pháp lý với các đặc trưng của quan hệ pháp luật dân sự, trong đó, quyền tự định đoạt của các chủ thể tham gia quan hệ được thể hiện đầy đủ nhất.

Hủy bỏ hợp đồng có thể được hiểu là chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đã được giao kết hợp pháp trước đó.

3. Điều kiện huỷ bỏ hợp đồng dân sự

Theo Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015, để một bên trong hợp đồng có thể đơn phương hủy bỏ hợp đồng dân sự cần phải có một trong các điều kiện sau:

  • Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận.

Vi phạm hợp đồng ở đây có thể là việc vi phạm một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ hợp đồng. Sự vi phạm này có thể được coi là nghiêm trọng hoặc không nghiêm trọng.

Tuy nhiên, nếu điều khoản hợp đồng các bên quy định sự vi phạm này là điều kiện để hủy hợp đồng thì hợp đồng sẽ được hủy bỏ. Điều này cũng có nghĩa, nếu trong quá trình đàm phán, soạn thảo hợp đồng, các bên không quy định về điều kiện hủy hợp đồng thì các bên không được thực hiện quyền hủy bỏ đối với hợp đồng.

  • Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng

Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

Do đó, nếu việc vi phạm khiến mục đích này không đạt được thì hợp đồng buộc phải hủy bỏ.

  • Trường hợp khác do luật quy định.

Bên cạnh pháp luật dân sự, một số pháp luật chuyên ngành khác cũng đặt ra những quy định riêng về hủy hợp đồng. Chẳng hạn như pháp luật đất đai quy định về hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, pháp luật lao động quy định về hủy hợp đồng lao động,…

Vậy, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về việc hủy bỏ thì sẽ căn cứ vào các quy định pháp luật chuyên ngành để xác định việc có hay không quyền hủy hợp đồng của một bên.

Khi có một trong các căn cứ hủy bỏ trên đây, bên hủy bỏ phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ. Điều này nhằm đảm bảo sẽ không phát sinh những thiệt hại không đáng có do việc ngừng thực hiện hợp đồng mang lại. Nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

4. Các trường hợp huỷ bỏ hợp đồng dân sự

Huỷ bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ

Điều 424. Huỷ bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ

Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng.

Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ được coi là sự vi phạm về thời hạn thực hiện hợp đồng.

Bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện trong một thời gian hợp lý được hiểu là do ý chí chủ quan của bên có nghĩa vụ, không phải do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc do lỗi của bên có quyền.

Sự chậm thực hiện nghĩa vụ này là sự vi phạm nghĩa vụ nhưng không phải là trường hợp vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ. Vì vậy, bên có quyền có thể lựa chọn hủy bỏ hoặc không hủy bỏ hợp đồng.

Trong trường hợp:

  • Có sự vi phạm nghĩa vụ do bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ trong thời hạn nhất định,
  • Mức độ của sự vi phạm là nghiêm trọng hơn, cụ thể là hợp đồng không đạt được mục đích do thực hiện nghĩa vụ không đúng thời hạn;

thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và bên có nghĩa vụ phải chịu những hậu quả do hợp đồng bị hủy bỏ.

Bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng phải chứng minh được do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không thực hiện trong thời hạn nhất định.

Quy định như vậy để tránh tình trạng tự ý hủy bỏ hợp đồng của bên có quyền.

Huỷ bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện

Điều 425. Huỷ bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện

Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Không có khả năng thực hiện hợp đồng trong trường hợp này được hiểu là bên có nghĩa vụ không có đủ điều kiện, khả năng tài chính, trình độ,…để thực hiện nghĩa vụ đã giao kết. Hoặc, việc không thể thực hiện nghĩa vụ này có thể xuất phát từ một nguyên nhân khách quan nào đó.

Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Tuy nhiên, ở một góc độ nào đó, hợp đồng bị hủy trong trường hợp này vốn không xuất phát từ sự vi phạm của các bên. Hay nói cách khác là không do ý chí chủ quan của bên có nghĩa vụ. Nghĩa vụ không thể thực hiện có thể vì nhiều nguyên nhân như sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan.

Do đó, bên có quyền cũng cần tạo điều kiện giúp đỡ bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ. Điều này nhằm đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc thiện chí trong giao lưu dân sự.

Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng

Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng.

Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351

(2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác; 3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.) và Điều 363 (Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình) của Bộ luật này.

5. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng

  • Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì HĐ không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
  • Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
  • Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
  • Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
  • Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do quy định pháp luật.
  • Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định.

6. Thời hiệu khởi kiện về huỷ bỏ hợp đồng

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về huỷ bỏ hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

7. Sự khác nhau giữa hủy bỏ và đơn phương chấm dứt hợp đồng

STT

Tiêu chí

Hủy bỏ hợp đồng

Đơn phương chấm dứt hợp đồng

1

Căn cứ pháp lý Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015

2

Các trường hợp – Do chậm thực hiện nghĩa vụ

– Do không có khả năng làm

– Do tài sản bị hư hại, bị hỏng, bị mất

– Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng

– Do hai bên thỏa thuận

– Do pháp luật quy định

3

Điều kiện áp dụng Phải có sự vi phạm hợp đồng và đây cũng là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng Không bắt buộc phải có sự vi phạm hợp đồng bởi hai bên có thể thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định

4

Hậu quả – Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận

– Hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ đi chi phí

– Hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt

– Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ nữa

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Huỷ bỏ hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120