Luật sư cho tôi hỏi, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật 2022 như thế nào?
Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
1. Định nghĩa về tranh chấp đất đai:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về khái niệm tranh chấp đất đai cụ thể như sau:
“3.Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
- Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”
Theo đó, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Đối với khái niệm tại Điều trên thì tranh chấp đất đai có phạm vi rất rộng. Cụ thể tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định cụ thể rằng:
“Điều 3. Về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
……………………………………..
- Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”
2. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp đất đai:
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013 và Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 có các loại tranh chấp đất đai sau:
- Thứ nhất là tranh chấp ai là chủ thể sử dụng đất:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 9 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
“9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.”
Theo đó, đây là tranh chấp quyền sử dụng đất theo nghĩa hẹp, trong trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải tại cơ sở hay hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo Điều 202 của Luật đất đai năm 2013 quy định về Hòa giải tranh chấp đất đai:
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Và cụ thể theo Khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP.
- Thứ hai là tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất
Áp dụng theo Khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự số 2015 quy định về Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: “5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.”
- Thứ ba là tranh chấp về tài sản chung là quyền sử dụng đất
- Thứ tư là tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất:
Áp dụng theo Khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: “3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.”
- Thứ năm là tranh chấp về xâm phạm quyền sử dụng đất:
Áp dụng theo Khoản 2 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: “2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.”
3. Thủ tục hòa giải tại cơ sở:
Hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở được hiểu là tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Quan hệ tranh chấp đất được chia thành nhiều loại, chỉ khi tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã là thủ tục bắt buộc trước khi nguyên đơn tiến hành gửi đơn ra tòa án nhân dân.
Thẩm quyền tham gia tổ chức hòa giải: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức phiên hòa giải; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. ( Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, cán bộ tư pháp, địa chính xã, tổ trưởng tổ dân phố, Đoàn thanh niên)
Kết quả của phiên hòa giải: Biên bản hòa giải thành hoặc không thành có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và chữ ký của các bên.
Thời hạn giải quyết đơn yêu cầu hòa giải cơ sở: trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi biên bản hòa giải đến các bên tranh chấp; Phòng Tài nguyên và Môi trường (nếu kết quả của phiên hòa giải làm thay đổi hiện trạng về ranh giới đất giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau); Sở Tài nguyên và Môi trường ( có sự thay đổi về ranh giới đất giữa các chủ thể khác); và lưu một bản tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Điều kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: Đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013; Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành.
Hồ sơ của người gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai:
+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp; (nếu có)
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân huyện:
+ Ngoài các giấy tờ mà đương sự cung cấp thì trong quá trình giải quyết cơ quan có thẩm quyền sẽ bổ sung các giấy tờ, tài liệu dưới đây.
+ Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan;
+ Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp;
+ Biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành;
+ Biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Trình tự giải quyết: Sau khi nhận được đơn yêu cầu của người dân Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu ( Phòng Tài nguyên và Môi trường). Cơ quan tham mưu sẽ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Kết quả làm việc: Quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. (nếu quyết định không giải quyết thỏa đáng quyền lợi của mình thì các bên tranh chấp có thể gửi đơn khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng hành chính)
Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đại tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: Không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày; trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện. (khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ban hành ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Lưu ý: Khi nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
5. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân cấp huyện:
- Điều kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân cấp huyện:
Đương sự không có hoặc đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013; Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành.
- Hồ sơ của nguyên đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân:
+ Đơn khởi kiện theo mẫu;
+ Chưng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của nguyên đơn (bản sao có chứng thực);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất; (nếu có)
+ Các tài liệu, chứng cứ chứng minh để phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp đất; (nếu có)
- Kết quả làm việc:
Bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân (nếu không đồng ý với kết quả giải quyết ở Tòa án thì đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án lên Tòa án cấp trên trực tiếp).
· Vì sao phải hiểu rõ về tranh chấp đất đai?
– Giúp người dân biết rõ thủ tục khi giải quyết tranh chấp
– Khi từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp Sổ đỏ
Đối với lý do từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp Sổ đỏ thì tại khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất thì cơ quan tiếp nhận có quyền từ chối tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
- Quy định này có tác động cụ thể tới những đối tượng tranh chấp đất đai cụ thể như sau:
+ Đối với người đề nghị cấp Giấy chứng nhận: Khi bên khởi kiện gửi đơn khởi kiện tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất tại Tòa án hoặc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền và cơ quan này gửi văn bản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ mới bị từ chối tiếp nhận.
+ Đối với người muốn ngăn cản người khác được cấp Giấy chứng nhận phải gửi đơn khởi kiện cho Tòa án hoặc gửi đơn yêu cầu Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sau khi hòa giải không thành tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Có thể lựa chọn hình thức giải quyết (không phải kiện)
Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật Đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.
Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Hotline: 0888181120