Chia thừa kế thế nào khi có một người không đồng ý 2022

Chia thừa kế thế nào khi có một người không đồng ý. Pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào?

Thực tế không hiếm trường hợp các đồng thừa kế không thống nhất được về vấn đề chia di sản nên thường xảy ra rất nhiều tranh chấp. Một trong số đó là khi chia thừa kế nhưng có một người không đồng ý. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này cần giải quyết thế nào?

Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

Chia thừa

  1. Định nghĩa:

Căn cứ theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quyền thừa kế như sau:

“Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

Theo đó, pháp luật quy định thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.

Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Di chúc như sau:

“Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Pháp luật quy định Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Theo đó, người để lại di chúc sẽ có toàn quyền quyết định việc để lại tài sản thừa kế cho ai. Người nhận thừa kế trong trường hợp này có thể là người thừa kế theo các hàng thừa kế của người để lại di chúc (có quan hệ vợ/chồng, quan hệ huyết thống) hoặc là bất cứ ai mà người để lại di chúc muốn để lại di sản của mình.

  1. Quyền của người lập di chúc

Đây cũng là quy định được nêu tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quyền của người lập di chúc:

“Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

  1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
  2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
  3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
  4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
  5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Theo đó, pháp luật quy định người lập di chúc có quyền chỉ định hoặc truất quyền hưởng thừa kế của người thừa kế, phân chia di sản theo từng phần cho từng người thừa kế… Đặc biệt, những nội dung này đều phải được thể hiện trong bản di chúc mà người này lập.

Lưu ý: Người này có quyền để lại di chúc cho bất cứ ai tuy nhiên, để di chúc có hiệu lực, người hưởng di sản thừa kế được nhận di sản thì di chúc đó phải hợp pháp theo các điều kiện nêu tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể như sau:

  1. Di chúc hợp pháp

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

  1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Theo đó, điều kiện để di chúc hợp pháp bao gồm:

– Về nội dung: Không vi phạm điều cấm của Luật, không trái với đạo đức của xã hội.

– Về hình thức: Không trái quy định.

– Về người lập di chúc: Người lập di chúc hay người để lại di sản thừa kế phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập và không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép để hoặc không để di sản thừa kế của mình cho người khác.

– Một số yêu cầu về bản di chúc: 

Có thể được lập thành văn bản hoặc là di chúc miệng nếu không thể lập bằng văn bản, tính mạng của người lập di chúc bị đe doạ…; có thể công chứng, chứng thực hoặc không, gồm đầy đủ các nội dung cơ bản, nếu có nhiều trang thì phải đánh số trang và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc…

Do đó, có thể khẳng định, di chúc có hiệu lực chỉ phụ thuộc vào ý chí và mong muốn của người để lại di chúc mà không ai có thể can thiếp vào nội dung của di chúc đó ngoài người lập di chúc.

Đồng nghĩa, nếu di sản được chia theo di chúc hợp pháp thì chia thừa kế khi có một người không đồng ý thực hiện như sau:

– Nếu là người thừa kế khác (những người không có tên trong di chúc): Di chúc vẫn có hiệu lực.

– Nếu là người thừa kế được nhận di sản trong di chúc: Người này phải làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế trước khi di sản được phân chia và việc từ chối này không phải nhằm trốn trách nghĩa vụ tài sản với người khác.

Chia thừa

4.      Chia thừa kế theo pháp luật khi có một người không đồng ý

Ngoài chia thừa kế theo di chúc thì di sản còn được chia theo pháp luật. Trong đó, các trường hợp thừa kế được chia theo pháp luật được nêu tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể như sau:

“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

  1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Theo đó, pháp luật quy định các trường hợp thừa kế được chia theo pháp luật bao gồm:

– Di chúc không có hoặc không hợp pháp.

– Người được nhận thừa kế theo di chúc chết trước/cùng thời điểm với người lập di chúc; tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không tồn tại khi mở thừa kế.

– Người được hưởng di sản theo di chúc nhưng không có quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản.

– Các phần di sản: Không được định đoạt trong di chúc; liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực…

Di sản được phân chia theo pháp luật sẽ được chia cho những người thừa kế cùng hàng tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

  1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Những người cùng hàng thì hưởng phần di sản bằng nhau và chỉ khi hàng thừa kế thứ nhất không còn ai được hưởng di sản thì hàng thứ hai mới được hưởng.

Do đó, nếu xuất hiện tình huống có người không đồng ý khi chia thừa kế thì chia thừa kế khi có một người không đồng ý có thể thực hiện theo các cách sau đây:

– Không đồng ý tặng cho phần di sản cho người khác: Cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ/sổ hồng…) hoặc có thể thoả thuận về việc trả tiền cho phần di sản mà người đó được hưởng để những người còn lại được hưởng di sản (bao gồm cả phần của người không đồng ý).

Hai trường hợp này đều dựa hoàn toàn trên sự tự nguyện của các bên và do các bên cùng thoả thuận để đi đến thống nhất.

– Không đồng ý việc phân chia di sản thừa kế theo thoả thuận của các đồng thừa kế khác: Các đồng thừa kế khác có thể gửi yêu cầu khởi kiện đến Toà án nhân dân cấp huyện nơi có di sản thừa kế theo Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Cụ thể như sau:

Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

  1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.”

Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

Trong trường hợp này, Toà án sẽ căn cứ vào di sản thừa kế, quy định về chia thừa kế, di chúc của người để lại di sản, sự thoả thuận của các đồng thừa kế… để đưa ra quyết định phân chia di sản thừa kế hợp lý nhất.

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Hotline: 0888181120

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120