Vay, mượn tài sản nhưng không trả lại thì phải làm như thế nào? Pháp luật 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?
Do tin tưởng một người mới quen nên khi người đó mượn laptop và 1triệu 600 nghìn đồng của em, em đã cho vay. Hiện giờ người đó không trả và có ý lẩn tránh. Em có ghi âm cuộc điện thoại khi 2 bên thống nhất với nhau thời gian trả và phương thức trả. Vậy để đòi lại được số tiền đó em nên làm thế nào?
Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
-
Khái niệm vay, mượn tài sản:
-
Hợp đồng vay tài sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 về Hợp đồng vay tài sản:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo đó, pháp luật quy định hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
-
Hợp đồng mượn tài sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 494 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Hợp đồng mượn tài sản:
“Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.”
Theo đó, pháp luật quy định hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
-
So sánh hợp đồng vay tài sản và hợp đồng mượn tài sản:
Điểm giống nhau
- Là hợp đồng dân sự.
- Hình thức của hợp đồngcó thể bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
Điểm khác nhau
- Đối tượng:
+ Hợp đồng vay tài sản: Thông thường là 1 khoản tiền. Tuy nhiên trong thực tế còn có thể là vàng, kim khí, đá quý hoặc 1 số lượng tài sản khác.
Ví dụ: gạo, tiền, vàng
+ Hợp đồng mượn tài sản: Tất cả những tài sản không tiêu hao.
Ví dụ: Xe máy, điện thoại,..
- Tính chất của hợp đồng:
+ Hợp đồng vay tài sản: Là hợp đồng song vụ nếu hai bên có thỏa thuận về trả lãi trong hợp đồng vay tài sản. Hoặc là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ bên cho vay sang bên vay, khi bên vay nhận tài sản.
+ Hợp đồng mượn tài sản: Là hợp đồng đơn vụ nếu bên cho mượn tài sản có quyền yêu cầu bên mượn trả lại tài sản mượn khi tới hạn hoặc mục đích mượn đã đạt được. Là hợp đồng thực tế khi chuyển giao tài sản cho bên mượn là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Trả lãi:
+ Hợp đồng vay tài sản: Trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc trả lãi của pháp luật có quy định.
+ Hợp đồng mượn tài sản: Không có việc trả lãi.
- Tính đền bù của hợp đồng
+ Hợp đồng vay tài sản: Là hợp đồng dân sự có đền bù hoặc không có đền bù.
+ Hợp đồng mượn tài sản: Hợp đồng dân sự không có đền bù.
- Quyền đối với tài sản:
+ Hợp đồng vay tài sản: Quyền sở hữu.
+ Hợp đồng mượn tài sản: Quyền sử dụng
- Quyền đòi lại tài sản:
+ Hợp đồng vay tài sản: Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
“Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
+ Hợp đồng mượn tài sản: Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
- Thời hạn trả lại tài sản
+ Hợp đồng vay tài sản: Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
+ Hợp đồng mượn tài sản: Bên mượn tài sản phải trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn và phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
- Quyền trả lại tài sản:
+ Hợp đồng vay tài sản: Nếu vay tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn, nếu vay tài sản là vật khác thì phải trả vật cùng loại, đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
+ Hợp đồng mượn tài sản: Phải trả lại đúng tài sản đã mượn. Trong quá trình sử dụng phải giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng tài sản. Nếu tài sản hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa. Phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
-
Hình thức giao dịch dân sự
Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 về Hình thức giao dịch dân sự:
“Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
- Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”
Theo đó, pháp luật quy định hợp đồng vay tài sản cũng như hợp đồng mượn tài sản không phải tuân thủ bất kỳ hình thức nào nên các bên có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Như vậy, hợp đồng vay mượn tài sản của bạn và người quen đều có thể được xác lập bằng ba hình thức trên.
- Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Để hợp đồng vay mượn tài sản nói trên có hiệu lực thì cần phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
- Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
-
Phân tích tình huống:
-
Đối với việc mượn tài sản là chiếc laptop:
Trong trường hợp của bạn, đối tượng của việc mượn tài sản ở đây là chiếc laptop. Việc mượn tài sản dù không lập thành văn bản nhưng việc thỏa thuận giữa hai người có thể coi có giá trị pháp lý hợp đồng mượn tài sản theo Điều 494 Bộ luật dân sự năm 2015.
Người bạn mượn laptop của bạn phải có những nghĩa vụ như sau khi mượn tài sản:
- Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
- Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
- Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
- Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
- Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
Trường hợp bạn của bạn không trả laptop đã vi phạm nghĩa vụ của bên mượn trong quan hệ mượn tài sản này.
Căn cứ theo quy định tại Điều 166 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quyền đòi lại tài sản:
“Điều 166. Quyền đòi lại tài sản
- Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
- Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.”
Theo đó, pháp luật quy định người cho mượn có quyền đòi lại tài sản cho mượn.
-
Đối với việc vay 1 triệu 600 ngàn đồng của bạn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo đó, Khoản 1 Điều này có quy định bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong trường hợp người quen của bạn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bạn. Bạn có quyền yêu cầu người đó thực hiện nghĩa vụ, nếu cố tình không thực hiện thì bạn có quyền gửi đơn đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trả nợ khi đến hạn là nghĩa vụ của người đi vay. Nếu đến hạn trả nợ nhưng bên vay không trả, có 02 trường hợp xảy ra như sau:
Trường hợp 1: Bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả và không có dấu hiệu bỏ trốn hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì đây sẽ là tranh chấp dân sự. Để đòi lại được tiền, bên cho vay có thể đến Tòa án dân sự để thực hiện thủ tục kiện đòi tài sản.
Trường hợp 2: Nếu bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
-
Xử lý đòi nợ khi cho vay, mượn tài sản:
Cho vay không ghi giấy tờ thể hiện rõ sự tin tưởng nhau nên các bên có thể gặp mặt để thỏa thuận lại về việc trả nợ. Trong trường hợp, bên vay cố tình không phối hợp thì bên cho vay khởi kiện ra tòa án theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện như sau:
“Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
-
Khởi kiện dân sự:
Để có thể đòi lại tài sản mà bạn của bạn đã vay, mượn thì có thể khởi kiện dân sự để giải quyết việc này lên Tòa án nhân dân cấp huyện ( quận) nơi bị đơn cư trú.
Hồ sơ cần thiết để khởi kiện ra tòa bao gồm:
– Đơn khởi kiện;
Nội dung đơn khởi kiện gồm các nội dung chính sau:
+ Nơi nhận: tên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú ;
+ Ngày, tháng, năm viết đơn;
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện . Trong phần này cần lưu ý, nếu địa chỉ thường trú (ghi trên CMND và sổ hộ khẩu) khác với địa chỉ đang cư trú thì cần ghi rõ cả hai địa chỉ (Địa chỉ đăng ký thường trú và địa chỉ liên lạc), tránh trường hợp thông báo, triệu tập của Tòa án bị thất lạc, không liên hệ được.
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
+ Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh cho việc mượn tài sản và không trả tài sản;
Sau khi nộp đơn khởi kiện người khởi kiện sẽ phải nộp tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật tại Cục thi hành án dân sự. Sau khi xem xét đơn thì Tòa án sẽ thông báo có hay không thụ lý vụ án dân sự.
Trong đó, đơn khởi kiện có thể nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi đến Toà án qua bưu điện. Trong đơn, cần phải có chứng cứ chứng minh tồn tại giao dịch vay tiền theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các nguồn thu thập chứng cứ, bao gồm:
– Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
– Vật chứng;
– Lời khai của đương sự;
– Lời khai của người làm chứng;
– Kết luận giám định;
– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
– Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
– Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;
– Văn bản công chứng, chứng thực;
– Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Kèm theo đơn khởi kiện người khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Ngoài ra, trường hợp bên vay, mượn bỏ trốn không trả nợ thì có thể tố giác người này về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Kheo khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự sẽ được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự theo Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
“Điều 30. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.”
Như vậy, khi bạn cho vay, mượn tài sản mà không đòi được thì bạn có thể tiến hành khởi kiện tại tòa án. Để khởi kiện, bạn cần phải chứng minh được việc cho vay, mượn tài sản được thể hiện qua lời nói bằng bản ghi âm hoặc có sự xác nhận từ người đi vay qua email, tin nhắn điện thoại, phương tiện điện tử khác… đây sẽ là căn cứ quan trọng để Tòa án ra phán quyết.
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.
Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Hotline: 0888181120