1. Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
2. Con ngoài giá thú là gì?
Theo từ điển Tiếng Việt, con ngoài giá thú được hiểu là con mà cha mẹ không phải là vợ chồng theo quy định của pháp luật.
Từ điển Luật học không có giải thích khái niệm con ngoài giá thú là gì mà chỉ đưa ra khái niệm là con ngoài hôn nhân tương tự như khái niệm con ngoài giá thú (con có cha mẹ không phải là vợ chồng).
Dưới góc độ pháp lý: Hiện nay không có một văn bản pháp luật nào đưa ra định nghĩa thế nào là con trong giá thú hay con ngoài giá thú. Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì pháp luật Việt Nam chỉ công nhận một cuộc hôn nhân hợp pháp khi các bên đủ điều kiện kết hôn và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các trường hợp có thể phát sinh con ngoài giá thú bao gồm:
- Nam, nữ đều còn độc thân có quan hệ tình cảm với nhau, sinh con ra nhưng không đăng ký kết hôn;
- Nam, nữ (một trong hai bên hoặc cả hai bên) đã kết hôn với người khác nhưng có quan hệ tình cảm với nhau và sinh con; con được sinh ra trong thời gian nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, bao gồm cả trường hợp vợ chồng đã ly hôn, sau đó sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn lại.
Ví dụ:
- A (Nam) đủ 20 tuổi, B (Nữ) đủ 18 tuổi có quan hệ yêu đương với nhau và sống chung với nhau như vợ chồng rất hạnh phúc. Trong thời gian sống chung, A và B có một đứa con gái. Tuy nhiên, A, B không đi đăng ký kết hôn nên con của A và B được xác định là con ngoài giá thú.
- X và Y đã kết hôn với nhau từ năm 2015. Trong thời gian chung sống, X ngoại tình với Z và sinh ra T. T là được xác định là con ngoài giá thú.
3. Con ngoài giá thú có được hưởng di sản thừa kế hay không?
Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con như sau:
“Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
3. Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
Theo khoản 2 Điều này thì con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2015 cũng không quy định về hạn chế quyền thừa kế đối với con ngoài giá thú.
Do đó, có thể thấy, dù là con ngoài giá thú hay con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân thì đều có quyền, nghĩa vụ với cha mẹ như nhau. Bởi vậy, nếu cha mẹ chết thì con ngoài giá thú vẫn được hưởng thừa kế nếu không thuộc trường hợp bị truất quyền thừa kế hoặc từ chối di sản thừa kế.
4. Thủ tục nhận con ngoài giá thú
Theo quy định tại Điều 91 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 thì việc nhận con ngoài giá thú là quyền của cha mẹ:
“Điều 91. Quyền nhận con
Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”
Hiện nay cơ quan có thẩm quyền cho công dân đăng kí nhận cha, mẹ được quy định trong Luật Hộ tịch năm 2014 là UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Đối với trường hợp nhận cha, mẹ, mẹ con ngoài giá thú có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền thuộc tòa án nhân dân cấp huyện nơi người nhận hoặc được nhận cư trú.
Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ
Theo hướng dẫn tại Điều 44 Luật Hộ tịch, muốn tiến hành làm thủ tục nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị các giấy tờ sau, nộp tại UBND cấp có thẩm quyền giải quyết:
– Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
– Giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con.
– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân người nước ngoài (đối với trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau).
Hiện nay chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn tại Điều 14, Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định gồm:
Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ nhận cha, mẹ con được nộp tại nơi cư trú của người nhận con như cha, mẹ hoặc nộp tại nơi cư trú của người được nhận, tức người con.
Bước 3: Nhận kết quả
Với những thông tin trong hồ sơ mà người nộp cung cấp, UBND cấp có thẩm quyền sẽ ra quyết định công nhận quan hệ cha, con cho người đề nghị.
5. Hình thức hưởng di sản thừa kế của con ngoài giá thú
Con ngoài giá thú có thể hưởng di sản thừa kế theo 2 hình thức: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo di chúc
Việc lập di chúc để lại tài sản của mình cho người khác là quyền của người để lại tài sản thừa kế. Đồng thời, theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015, người này còn có quyền chỉ định người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế…
Do đó, nếu con ngoài giá thú được chỉ định hưởng di sản trong di chúc hợp pháp thì người này hoàn toàn được quyền hưởng di sản thừa kế.
Ngược lại, nếu con ngoài giá thú không có tên trong di chúc nhưng là con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động thì vẫn được hưởng ít nhất 2/3 suất của một người thừa kế. Lưu ý rằng, người con ngoài giá thú phải chứng minh được bản thân là con đẻ của người để lại di sản thừa kế.
Thừa kế theo pháp luật
Khác với hình thức nhận thừa kế theo di chúc, nhận thừa kế theo pháp luật được chia theo quy định của pháp luật về hàng thừa kế. Cụ thể, theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được chia thành 03 hàng thừa kế như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ngoại; anh, chị, em, ruột của người chết, cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu gọi người chết là bác, chú, cô, dì ruột; chắt gọi người chết là cụ nội, ngoại.
Lưu ý: Trường hợp con ngoài giá thú mà chưa được sinh ra nhưng đã thành thai thì vẫn được hưởng phần thừa kế di sản như đối với những người thừa kế cùng hàng thứ nhất nếu con ngoài giá thú được sinh ra còn sống, nếu bị chết trước khi sinh thì người thừa kế khác sẽ được hưởng.
Như vậy, theo quy định trên, không phân biệt con ngoài giá thú hay con trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, nếu là con của người để lại thừa kế thì hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật trừ trường hợp không được hưởng.
6. Tình huống
Chào luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Chồng tôi và tôi sống chung với nhau không có hôn thú và đã có với nhau 2 đứa con, 1 bé 10 tuổi, 1 bé 16 tuổi. Tháng 5/2022 chồng tôi qua đời và di sản để lại có giá trị khoảng 3 tỉ đồng. T
rước khi sống chung với tôi, chồng tôi đã kết hôn và có 2 con với người vợ trước. Chồng tôi đã lập di chúc để lại toàn bộ di sản cho vợ trước và 2 con.
Tôi muốn hỏi, 2 con của tôi có quyền hưởng di sản thừa kế hay không? Và tôi có thể yêu cầu quyền thừa kế cho con tôi như thế nào?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, như những phân tích nêu trên, pháp luật dân sự không phân biệt quyền thừa kế theo pháp luật của con trong giá thú hay ngoài giá thú đối với di sản của cha.
Nếu bạn có đầy đủ chứng cứ để chứng minh hai người con của bà là con của người chồng bạn sinh sống không có hôn thú thì hai người này vẫn được pháp luật bảo vệ quyền được hưởng thừa kế. Khi đó, con của bạn được coi là con đẻ của chồng bạn. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 về hàng thừa kế theo pháp luật thì con bạn thuộc diện hàng thừa kế thứ nhất.
Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật Hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Như vậy, từ ngày 16/7/2020 khi Thông tư 04 có hiệu lực, chứng cứ chứng minh quan hệ cha – con, mẹ – con nới lỏng hơn so với trước đây. Ngoài văn bản của cơ quan y tế, giám định xác nhận quan hệ cha – con, mẹ – con như kết qả DNA thì chỉ cần các bên lập văn bản cam đoan về mối quan hệ và có 02 người làm chứng cũng được chấp nhận
Thứ hai, theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó (trừ khi họ là những người từ chối hưởng di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản).
Như vậy, hai con bạn đều dưới 18 tuổi, là hai con chưa thành niên nên theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì cho dù chồng bà để lại di chúc nhưng không chia tài sản cho con bà thì con bà vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.
Bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện nơi cư trú cuối cùng của chồng bạn trước khi chết để đòi lại quyền lợi cho con mình.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Theo Bộ luật Dân sự 2015, con ngoài giá thú có được hưởng thừa kế hay không?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!