Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội trộm cắp tài sản
Hải đang đi xe máy loại xe Jupiter vừa mới mua với giá 24 triệu đồng thì Nam là người quen của Hải vẫy tay xin đi nhờ. Hải dừng xe lại và đèo Nam đi cùng. Khi đi được một lúc thì Hải dừng xe trước quán nước và bảo Nam cùng vào quán uống nước.
Lợi dụng lúc Hải đi rửa tay thấy xe vẫn đang mở khoá, Nam liền nổ máy phóng xe của Hải đi đến chợ và bán xe với giá 15 triệu đồng để lấy tiền tiêu xài.
Khi Hải rửa tay quay ra và hỏi Đức là chủ quán về xe của mình thì Đức vẫn tưởng xe đó là xe của Nam.
Luật sư cho tôi hỏi, hành vi của Nam là hành vi phạm tội gì? Pháp luật quy định như thế nào về tội danh này?
Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
-
Căn cứ pháp lý:
Căn cứ theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội trộm cắp tài sản:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
-
Các yếu tố cấu thành Tội trộm cắp tài sản:
Mặt khách quan:
Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
– Về hành vi. Có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.
Trên thực tế, hành vi này làm cho chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản không thể thực hiện được các quyền năng (gồm quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt hay quản lý) đối với tài sản của họ hoặc được giao quản lý, đồng thời những quyền này lại thuộc về người phạm tội và người này có thể thực hiện được các quyền này một cách trái pháp luật.
Ví dụ: Tên trộm đã lấy trộm một chiếc tivi mang về nhà sử dụng, sau đó bán đi.
– Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt được thực hiện (hành động) một cách lén lút, bí mật. Việc lén lút, bí mật là nhằm để che giấu hành vi phạm tội để chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết việc chiếm đoạt đó.
– Đây cũng là dấu hiệu để phân biệt giữa tội trộm cắp tài sản với các tội có tính chiếm đoạt khác (như tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, cướp tài sản…)
Việc che giấu hành vi phạm tội có thể được thực hiện bằng những hình thức khác nhau, cụ thể là:
+ Che giấu toàn bộ hành vi: Trường hợp này, chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết được bất cứ thông tin nào về người phạm tội cũng như hành vi phạm tội (ví dụ: Lợi dụng đêm tối, lẻn vào nhà người khác lấy trộm tài sản).
+ Che giấu một phần hành vi: Tức chỉ che giấu riêng hành vi phạm tội (ví dụ: Kẻ phạm tội giả vờ vào hỏi chủ nhà xin nước uống, giả vờ hỏi thăm đường đi… và nhanh tay trộm tài sản giấu vào người).
Trong trường hợp này chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản biết rõ người phạm tội nhưng không biết hành vi phạm tội.
+ Che giấu tính chất của hành vi phạm tội: Được hiểu là hành vi phạm tội được diễn ra công khai nhưng không ai biết việc phạm tội (ví dụ: Lợi dụng đám cưới đông người, người giữ xe tưởng là bạn bè của cô dâu, chú rể nên để cho kẻ phạm tội tự do dắt xe khỏi nơi giữ do mình quản lý).
– Dấu hiệu khác
Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu giá trị tài sản dưới hai triệu đồng thì phải thuộc các trường hợp: Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản (như tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội cướp tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản…)
nhưng chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì ngưòi thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Về đối tượng của tội trộm cắp tài sản gồm: Vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản (quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Tuy nhiên thực tế theo chúng tôi thì quyền tài sản khó (hoặc không thể) là đốì tượng của tội trộm cắp tài sản (chẳng hạn như quyền sử dụng đất) vì quyền tài sản tuy được coi là tài sản nhưng có tính đặc thù, chỉ là một quyền năng mang tính pháp lý được Nhà nước bảo hộ,
để chuyển dịch được phải thông qua các thủ tục pháp lý (thường là phức tạp) do Nhà nước quy định nên không thể lén lút mà chiếm đoạt được.
Trong trường hợp nhất định mà chuyển dịch được quyền này thì lại cấu thành các tội phạm tương ứng khác.
Ví dụ 1: Để chuyển dịch quyền sử dụng một người đã phải giả giấy tờ mua bán có công chứng để chuyển dịch quyền sử dụng đất của người khác thành của mình tức sang tên của mình. Trong trường hợp này hành vi nêu trên cấu thành tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan tổ chức.
Ví dụ 2: Một người không đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bằng giấy tay) cho một ngưòi khác bằng thủ đoạn là nói với người mua rằng đất này là do mình là chủ sử dụng để người mua giao tiền.
Tuy nhiên thực chất thì chủ sử dụng đất là người đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp này hành vi nêu trên cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trong thực tiễn (qua thông tin từ báo, đài, Tạp chí Toà án được biết) các cơ quan pháp luật còn truy tố và xét xử hành vi “Trộm cước viễn thông” với tội danh là trộm cắp tài sản.
Khách thể:
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyển sở hữu tài sản của người khác.
Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Chủ thể:
Chủ thể của tội trộm cắp tài sản là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
-
Liên hệ tình huống:
Theo đó, lợi dụng lúc Hải đi rửa tay, Nam đã lén lút (bí mật) lấy xe máy của Hải. Mặc dù Nam lấy xe máy của Hải ngang nhiên trước mặt Đức (chủ quán nước) nhưng đó chỉ là ý thức che giấu tính hợp pháp cho hành vi của Nam, để Đức tưởng rằng đó là xe máy của Nam.
Do đó, hành vi của Nam chính là hành vi trộm cắp tài sản, Nam đã phạm tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 nêu trên.
Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản thể hiện ở hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản mà người này không hề hay biết tài sản của mình đang bị chiếm đoạt, chỉ sau khi mất thì thì người đó mới biết bị mất tài sản.
Tính chất lén lút, bí mật của hành vi trộm cắp tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội che giấu, giấu diếm hành vi chiếm đoạt tài sản của mình đối với chủ sở hữu tài sản.
Người phạm tội không những chỉ có ý thức bí mật đối với người quản lý tài sản mà còn bí mật đối với người xung quanh khu vực có tài sản nhưng có những trường hợp người phạm tội không hề che giấu hành vi trộm cắp tài sản đối với người xung quanh.
Nhưng lại có những hành động để người xung quanh tưởng lầm đó không phải là hành vi trộm cắp tài sản.
Ví dụ: giả vờ đi nhờ xe để người xung quanh tưởng nhầm là xe của người đó và đợi cho đến khi chủ sở hữu của xe đó sơ hở, mất cảnh giác thì trộm cắp xe.
Tội phạm được hoàn thành khi người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản. Để xác định tội phạm đã hoàn thành hay chưa phải dựa vào đặc điểm, vị trí tài sản bị chiếm đoạt trong từng trường hợp cụ thể.
Nếu tài sản bị chiếm đoạt nhỏ, gọn thì tội trộm cắp hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội đã giấu được tài sản đó trong người.
Trong trường hợp tài sản bị chiếm đoạt to, cồng kềnh thì tội trộm cắp hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội mang tài sản đó ra khỏi nơi quản lý của chủ sở hữu.
-
Khung hình phạt của Tội trộm cắp tài sản:
Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành bôn khung, cụ thể như sau:
– Khung một (khoản 1)
Có mức hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.
– Khung hai (khoản 2)
Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối vối một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Có tổ chức (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
+ Có tính chất chuyên nghiệp (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
+ Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm. Được hiểu là các thủ đoạn tinh vi rất khó phát hiện (như bố trí trộm cắp xe gắn máy tại bãi giữ xe) và các thủ đoạn mang tính nguy hiểm gây thiệt hại thêm cho chủ sở hữu (như dỡ mái nhà để trèo vào trộm cắp…)
+ Hành hung để tẩu thoát (xem giải thích tương tự ở tội cướp giật tài sản ).
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
+ Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
– Khung ba (khoản 3)
Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.
+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ỏ tội cướp tội phạm).
Có mức phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.
+ Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ỏ tội cướp tài sản)
– Khung bốn (khoản 4)
Có mức phạt tù từ mười hai đến hai mươi năm, được áp dụng với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá năm trăm triệu đồng đồng trở lên;
+ Trộm cắp tài sản trị giá từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Hình phạt bổ sung (khoản 5)
Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.
Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Hotline: 0888181120