1. Căn cứ pháp lý
2. Thế nào là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là một định nghĩa được giải thích rõ tại khoản 30 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.”
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu thuộc những trường hợp sau đây:
– Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất nông nghiệp.
– Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp.
– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
– Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên chính đất đó.
Ngoài ra, Thông tư 33 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận cũng được xác định là trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
3. Các trường hợp được thực hiện việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
“Điều 3. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai;
b) Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;
c) Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân;
d) Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ.”
Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bao gồm:
- Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
- Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
- Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
- Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.
Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
- Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
- Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
- Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
- Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.
4. Thủ tục xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp của UBND cấp xã
Việc UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp là một nội dung trong trình tự thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này (Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai;
Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;
Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân;
Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ)
và mỗi trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này: Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân;
- Đối với trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Điểm b và Điểm c, Khoản 1 Điều này: Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân; Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân;
- Đối với trường hợp quy định tại Điểm d, Khoản 1 Điều này: Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, khi có biên bản điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì cơ quan có trách nhiệm quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này có văn bản gửi UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và UBND cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
“Việc xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 30 Điều 3 của Luật đất đai
Khi thực hiện thủ tục giao đất, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá nhân có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp theo quy định sau đây:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.”
UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận cho UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân đó.
5. Trực tiếp sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng gì khi mua đất?
Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:
“…
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.”.
Theo quy định này, những người không trực tiếp sản xuất như đang hưởng lương hưu, được hưởng lương thường xuyên… không được nhận tặng cho hay mua bán đất trồng lúa mà không cấm các loại đất nông nghiệp khác.
Do đó, có thể thấy, việc trực tiếp sản xuất nông nghiệp là căn cứ để xác định hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa không.
6. Không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì có được gia hạn thời gian sử dụng đất không ?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất như sau:
“2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
…”.
Theo quy định này, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 (50 năm) và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Nếu hộ gia đình, cá nhân muốn thực hiện quyền của người sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho,..thì phải đi xin gia hạn trước khi thực hiện các quyền đó.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng đất mà có nhu cầu xác nhận lại (gia hạn) thời hạn sử dụng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải làm hồ sơ nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hiểu theo quy định tại Khoản 30 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:
“30. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó”.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về việc hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
“2. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
…”.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành 2022.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!