Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 như thế nào?

Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 như thế nào?

Chị Nguyễn Thị Hiền sống độc thân, do thiếu hiểu biết, chị đã cho một gái bán dâm ở trong nhà chị và thực hiện hành vi mua bán dâm với nhiều người trong nhiều lần khác nhau.

Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này, chị Hiền có phạm tội gì không? Có phải là phạm tội nhiều lần không? Nếu phạm tội thì bị xử phạt như thế nào?

Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

mại dâm

  1. Định nghĩa mại dâm:

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
  2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
  3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm.
  4. Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
  5. Tổ chức hoạt động mại dâm là hành vi bố trí, sắp xếp để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
  6. Cưỡng bức bán dâm là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn buộc người khác phải thực hiện việc bán dâm.
  7. Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
  8. Bảo kê mại dâm là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín hoặc dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mại dâm.”

Theo đó, Khoản 3 Điều này quy định mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm. Trong đó:

– Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. (Theo Khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003

– Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu. (Theo Khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003).

  1. Hình thức xử phạt vi phạm:

Hiện nay, người thực hiện hành vi mua dâm, bán dâm chỉ chịu các mức phạt hành chính theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể:

  • Đối với hành vi mua dâm:

“Điều 24. Hành vi mua dâm

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.
  2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.
  3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”

  • Đối với hành vi bán dâm:

“Điều 25. Hành vi bán dâm

  1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
  2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.
  3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”

Đối với cá nhân, tổ chức có hành vi chứa mại dâm nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chứa mại dâm được quy định tại Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Cụ thể:

Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

“Điều 327. Tội chứa mại dâm

  1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Cưỡng bức mại dâm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;

đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%;

g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm 46% trở lên.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

  1. Tình tiết phạm tội nhiều lần:

  • Định nghĩa phạm tội nhiều lần:

Phạm tội nhiều lần được hiểu là là phạm tội từ hai lần trở lên mà những tội ấy được quy định tại cùng một điều luật (hoặc tại cùng một khoản của điều) tương ứng trong Phần riêng Bộ luật Hình sự, đồng thời với những tội ấy vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và người phạm tội vẫn chưa bị xét xử.

Hay có thể được hiểu là: Phạm tội nhiều lần là phạm tội từ hai lần trở lên như hai lần trộm cắp, hai lần lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ba lần chứa mại dâm, bốn lần tham ô… và mỗi lần thực hiện hành vi đã cầu thành một tội phạm độc lập nhưng tất cả các tội phạm đó đều bị xét xử trong cùng một bản án…

Phạm tội nhiều lần là người phạm tội có nhiều lần thực hiện hành vi phạm tội, nhưng hành vi đó chi cấu thành một tội, xâm phạm đến cùng một khách thể trực tiếp và chưa đưa ra truy tố, xét xử…

Qua khái niệm trên, chúng ta có thể thấy tình tiết phạm tội nhiều lần bao gồm năm nội dung sau:

– Phạm tội nhiều lần là người phạm tội đã thực hiện từ hai hành vi phạm tội trở lên, tác động đến cùng một đối tượng hoặc nhiều đối tượng khác nhau

Ví dụ: phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối đối với nhiều người, nhiều lần trộm cắp, nhiều lần hiếp dâm….

– Nếu tách ra từng hành vi phạm tội riêng lẻ thì mỗi hành vi ấy đã đủ các yêu tố cấu thành một tội phạm độc lập.

– Tất cả các hành vi phạm tội đó đều được quy định tại một điều luật cụ thể trong phần riêng Bộ luật Hình sự (cùng là tội trộm cắp, hiếp dâm, chứa mại dâm…), có thể cùng một khoản, có thể phạm tội ở các khoản khác nhau của cùng một điều luật.

– Các hành vi phạm tội đó chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, chưa bị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật (như đình chi điều tra, đình chi vụ án…) và cùng bị đưa ra xét xử một lần trong cùng một vụ án (được tuyên trong một bản án).

– Nếu điều luật có quy định về giá trị tài sản hoặc thiệt hại về tài sản thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng giá trị tài sản của các lần phạm tội cộng lại.

  • Tình tiết phạm tội nhiều lần đối với người chứa mại dâm:

Tình tiết “phạm tội nhiều lần” đối với người chứa mại dâm thuộc một trong các trường hợp sau:

– Chứa mại dâm (không phân biệt tại một địa điểm hay tại các địa điểm khác nhau) một đôi hoặc nhiều đôi mua bán dâm khác nhau từ hai lần trở lên trong các khoảng thời gian khác nhau (không phân biệt thời gian dài hay ngắn);

– Chứa mại dâm hai đôi mua bán dâm trở lên độc lập với nhau trong cùng một khoảng thời gian;

– Chứa mại dâm một người mua bán dâm với hai người trở lên trong các khoảng thời gian khác nhau.

  1. Tội chứa mại dâm bị xử lý như thế nào?

Tội chứa mại dâm được quy định tại Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với các khung hình phạt như sau:

* Khung 1:

Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

* Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

–  Có tổ chức;

–  Cưỡng bức mại dâm;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Chứa mại dâm 04 người trở lên;

– Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

-Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

– Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

– Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

– Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

– Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

* Khung 4

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

– Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

– Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

– Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.

* Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

  1. Mức phạt hành chính đối với hành vi chứa mại dâm

Cá nhân, tổ chức lợi dụng địa điểm kinh doanh, dịch vụ để làm nơi chứa mại dâm nhưng không đủ yếu tố truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm:

“Điều 27. Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm

  1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.
  2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý.
  3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”

Theo đó, pháp luật quy định người có hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm có thể bị xử phạt hành chính lên đến 40.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 1 năm và phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm mà có.

Ngoài ra những người tham gia thực hiện các hành vi mua dâm, bán dâm cũng phải chịu các mức phạt theo Điều 24 và Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

* Đối với hành vi mua dâm

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.

– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trên.

* Đối với hành vi bán dâm

– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.

– Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm;

+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

  1. Kết luận:

Trường hợp của chị Nguyễn Thị Hiền nêu trên vi phạm pháp luật theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 327 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội chứa mại dâm. Và có thể phải chịu hình phạt tù từ 05 đến 10 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Hotline: 0888181120

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120