Tổng hợp hình phạt theo quy định pháp luật hình sự hiện hành 2022

Tổng hợp hình phạt là một chế định pháp lý bảo đảm tính công bằng xã hội, thể hiện nguyên tắc trừng trị trong chính sách hình sự của Nhà nước đối với người phạm tội. Bài viết này sẽ phân tích các quy định liên quan đến chế định tổng hợp hình phạt.

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

2. Hình phạt là gì?

​​Điều 30 Bộ luật Hình sự quy định về hình phạt như sau:

Hình phạt là biện pháp nghiêm khắc nhất do Tòa án quyết định nhằm hạn chế hoặc tước bỏ quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại phạm tội. Không chỉ vậy, hình phạt còn giáo dục người phạm tội ý thức hơn trong việc tuân thủ pháp luật, ngăn họ phạm tội mới, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

Mục đích của hình phạt: Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

  • Hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Trục xuất; Tù có thời hạn; Tù chung thân; Tử hình.
  • Hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

3. Tổng hợp hình phạt là gì?

Tổng hợp hình phạt là một chế định pháp lý bảo đảm tính công bằng xã hội, thể hiện nguyên tắc trừng trị trong chính sách hình sự của Nhà nước đối với người phạm tội. Người phạm tội nghiêm trọng phải bị xử phạt nặng hơn người phạm tội ít nghiêm trọng và người phạm nhiều tội phải bị xử phạt nặng hơn người chỉ phạm một tội.

Tuy nhiên, khi tổng hợp hình phạt đối với người phạm tội cũng phải tuân theo nguyên tắc và nguyên tắc này cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào chính sách hình sự của Nhà nước.

Việc tổng hợp hình phạt đối với người phạm tội nói chung được quy định cụ thể tại các Điều 55, 56 của Bộ luật Hình sự, theo đó, có hai hình thức tổng hợp hình phạt: một là, tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội; hai là, tổng hợp hình phạt của nhiều bản án.

Theo nguyên tắc, tất cả hành vi phạm tội phải được đưa ra xét xử kịp thời, đúng quy định pháp luật.

Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cho thấy một người đang chấp hành một bản án vẫn có thể bị phát hiện hành vi phạm tội mà họ thực hiện trước đó hoặc có thể họ sẽ thực hiện một hành vi phạm tội mới. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mà người thực hiện hành vi phạm tội bị áp dụng hình phạt khác nhau (không cùng loại).

4. Quy định pháp luật về tổng hợp hình phạt

Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội là quyết định hình phạt trong trường hợp bị cáo đã phạm từ 2 tội trở lên, những tội đó chưa bị đưa ra xét xử, chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và bị đưa ra xét xử cùng 1 lần.

Trong trường hợp này, tòa án quyết định cho mỗi tội phạm 1 hình phạt chính cũng như hình phạt bổ sung nếu có. Sau đó, tòa án sẽ tổng hợp những hình phạt này theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Trước khi quyết định hình phạt chung, tòa án phải quyết định hình phạt cho từng tội. Hình phạt chung được quyết định trên cơ sở tổng hợp hình phạt của các tội và hình phạt chung không được vượt quá giới hạn luật cho phép với từng loại hình phạm. Khoa học luật hình sự thừa nhận 3 nguyên tắc: nguyên tắc thu hút, nguyên tắc cùng tồn tại và nguyên tắc cộng hình phạt.

Nguyên tắc thu hút hình phạt được áp dụng khi hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình hoặc tù chung thân.

Nguyên tắc cùng tồn tại được áp dụng khi các hình phạt đã tuyên là khác loại và không thể áp dụng được nguyên tắc thu hút thì bị cáo phải chấp hành tất cả các hình phạt này.

Nguyên tắc cộng hình phạt được áp dụng khi có thể cộng được các hình phạt cùng loại của các tội miễn là hình phạt chung không được vượt quá giới hạn luật quy định.

tổng hợp hình phạtTheo quy định tại Điều 55 Bộ luật Hình sự, khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

Đối với hình phạt chính:

  • Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;

Ví dụ 1:

A bị phạt 02 cải tạo không giam giữ về tội “làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật” theo khoản 1 Điều 241 và bị phạt 02 năm cải tạo không giam giữ về tội “vi phạm các quy định về quản lý ,bảo vệ động vật hoang dã” theo khoản 1 Điều 234 Bộ luật Hình sự.

Nếu cộng hai hình phạt này với nhau là 04 năm cải tạo không giam giữ, nhưng vì mức tối đa của hình phạt cải tạo không giam giữ là 03 năm, nên Tòa án chỉ buộc A phải chấp hành hình phạt chung cho cả hai tội là 03 năm cải tạo không.

Ví dụ 2:

T bị phạt 20 năm tù về tội “giết người” theo khoản 1 Điều 123 và 15 năm tù về tội cướp giật tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 171 Bộ luật Hình sự.

Nếu cộng hai hình phạt này với nhau là 35 năm tù, nhưng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 55 Bộ luật Hình sự  thì hình phạt tù đối với người phạm nhiều tội tối đa là 30 năm, nên Tòa án chỉ buộc T chấp hành hình phạt tù chung cho cả hai tội là 30 năm tù.

 

  • Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Ví dụ:

Vũ Thị M bị phạt 01 năm 06 tháng cải tạo không giam giữ về tội lừa dối khách hàng theo khoản 1 Điều 198 và 02 năm tù về tội trốn thuế theo khoản 3 Điều 200 Bộ luật Hình sự, Tòa án chuyển đổi 01 năm 06 tháng cải tạo không giam giữ thành 06 tháng tù và cộng với 02 năm tù, buộc Vũ Thị M phải chấp hành hình phạt chung cho cả hai tội là 02 năm 06 tháng tù.

  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân.

Ví dụ:

S bị phạt tù chung thân về tội mua bán trái phép chất ma túy theo khoản 4 Điều 251, 7 năm tù về tội mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy theo khoản 2 Điều 254 và 10 năm tù về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo khoản 2 Điều 255 Bộ luật Hình sự

Khi tổng hình phạt phạt, Tòa án buộc S phải chấp hành hình phạt chung cho cả ba tội là tù chung thân.

  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình.

Ví dụ:

B bị phạt tử hình vì tội giết người theo khoản 1 Điều 123, 15 năm tù về tội cướp tài sản theo khoản 3 Điều 168 Bộ luật Hình sự, thì khi tổng hợp hình phạt, Tòa án buộc B phải chấp hành hình phạt chung cho cả hai tội là tử hình.

  • Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung.

Ví dụ:

L bị phạt 20.000.000  đồng về tội quảng cáo gian dối theo khoản 1 Điều 197; 50.000.000 đồng về tội lừa dối khách hàng theo khoản 1 Điều 198 và 05 tù về tội buôn bán hàng giả theo khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự.

Khi tổng hợp hình phạt, Tòa án cộng 20.000.000 đồng với 50.000.000 đồng thành 70.000.000 đồng và buộc L phải chấp hành hình phạt chung cho cả ba tội là 05 năm tù và 70.000.000  đồng.

  • Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

Ví dụ:

Kim là người mang quốc tịch Hàn Quốc bị phạt 100.000.000 đồng về tội gây ô nhiễm nguồn nước theo khoản 1 Điều 235 và trục xuất về tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo khoản 1 Điều 189 Bộ luật Hình sự, Tòa án buộc Kim phải chấp hành chung cho cả hai tội là trục xuất và 100.000.000 đồng.

Đối với hình phạt bổ sung:

  • Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
  • Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án

Theo nguyên tắc, tất cả hành vi phạm tội phải được đưa ra xét xử kịp thời, đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cho thấy một người đang chấp hành một bản án vẫn có thể bị phát hiện hành vi phạm tội mà họ thực hiện trước đó hoặc có thể họ sẽ thực hiện một hành vi phạm tội mới. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mà người thực hiện hành vi phạm tội bị áp dụng hình phạt khác nhau (không cùng loại).

Theo Điều 56 Bộ luật Hình sự, có 03 trường hợp cần tổng hợp hình phạt và mỗi trường hợp được quy định tại 01 khoản của điều luật, đó là:

Thứ nhất, đang phải chấp hành bản án hình sự lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này;

Thứ hai, đang phải chấp hành bản án hình sự lại bị xét xử về tội đã phạm sau khi có bản án này;

Thứ ba, phải chấp hành nhiều bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật và các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp.

Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án trong mỗi trường hợp được quy định cụ thể như sau:

  • Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.

Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.

Ví dụ:

Ngày 20/9/2014, Tòa án nhân dân tỉnh H phạt Phạm Quang K 10 năm tù về tội “nhận hối lộ”, thời hạn tù tính từ ngày 1/8/2014, bản án này không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trong thời gian đang chấp hành hình phạt tù của bản án ngày 20/9/2014, thì phát hiện ngày 13/7/2014, K còn phạm tội “cưỡng dâm” và bị truy tố.

Ngày 1/11/2014, Tòa án tỉnh H xét xử Phạm Quang K về tội “cưỡng dâm” và phạt Phạm Quang K 05 năm tù. Tòa án tổng hợp với hình phạt 10 năm tù của bản án ngày 20/9/2014, buộc Phạm Quang K phải chấp hành hình phạt chung cho cả hai bản án là 15 năm tù, được trừ thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án ngày 20/9/2014 là 3 tháng.

  • Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phân hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.

Ví dụ:

Ngày 1/8/2014, Trần Quốc T bị phạt 3 năm tù về tội “cố ý gây thương tích”. Trong thời gian đang chấp hành hình phạt, ngày 1/8/2016, Trần Quốc T trốn khỏi nơi giam, sau đó phạm tội “giết người” và tội “cướp tài sản” thì bị bắt vào ngày 30/9/2016.

Đến ngày 1/12/2016 Tòa án xét xử Trần Quốc T về các tội: trốn khỏi nơi giam, tội giết người và tội cướp tài sản và quyết định hình phạt Trần Quốc T 15 năm tù về tội “giết người”, 10 năm tù về tội “cướp tài sản” và 5 năm tù về tội “trốn khỏi nơi giam”, tổng hợp với hình phạt 1 năm tù chưa chấp hành của bản án ngày 1/8/2014, buộc Trần Quốc T phải chấp hành hình phạt chung cho cả hai bản án là 30 năm tù, thời hạn tù tính từ ngày 30/9/2016.

Như vậy, thời gian đã chấp hành hình phạt của Trần Quốc T từ 1/8/2014 đến ngày 1/8/2016 (là 2 năm) không được trừ, nên trên thực tế Trần Quốc T có thể phải chấp hành hình phạt 32 năm tù (30 năm + 2 năm).

  • Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tổng hợp hình phạt theo quy định pháp luật hình sự hiện hành 2022.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120