Tội cướp tài sản được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017?

Tội cướp tài sản được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017?

Lợi dụng lúc gia đình anh Bình ngủ trưa không đóng cửa, An (17 tuổi) lẻn và nhà anh Bình lấy chiếc xe đạp mini Nhật (trị giá khoảng hai triệu đồng). An dắt xe ra đến sân thì bị anh Bình phát hiện và đuổi theo giằng lại, An dùng chân đạp mạnh vào người anh Bình làm anh ngã ra sân.

An vội lên xe và đạp ra ngoài đường để tẩu thoát nhưng đã bị mọi người bắt giữ. Anh Bình ngã chỉ bị xây xước.

Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này An có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội gì và mức hình phạt là bao nhiêu?

Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

cướp tài sản

  1. Căn cứ pháp lý:

Trong trường hợp nêu trên, An sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Điều 168. Tội cướp tài sản

  1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Tội cướp tài sản được hiểu là dùng vũ lực hoặc đe doa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

  1. Dấu hiệu pháp lý của tội cướp tài sản:

  • Khách thể:

Xâm phạm đến quyền sở hữu, xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của người khác. Như vậy, tội Cướp tài sản xâm phạm đồng thời quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu.

  • Mặt khách quan :

Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, có 3 dạng hành vi khách quan được coi là hành vi phạm tội của tội cướp tài sản:

+ Hành vi dùng vũ lực;

+ Hành vi đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc;

+ Hành vi làm cho người khác lâm vào tình trạng không thể chống cự được.

Cả ba hành vi trên đều có mục đích  nhằm chiếm đoạt tài sản.

  • Chủ thể:

Chủ thể của tội cướp tài sản là người từ đủ 14 tuổi, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Ở đây, An 17 tuổi, đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội danh này.

  • Mặt chủ quan của tội pham:

+ Lỗi của người phạm tội cướp tài sản là lỗi cố ý.

+ Mục đích của tội cướp tài sản là chiếm đoạt tài sản.

  1. Phân tích tình huống:

Mặc dù ý định ban đầu của An là trộm cắp nhưng từ lúc An dắt xe ra bị anh Bình phát hiện và giữ lại, An dùng chân đạp mạnh vào người anh Bình, làm anh Bình ngã, An lên xe và đạp ra ngoài đường để tẩu thoát thì hành vi này cấu thành tội cướp tài sản. Hành vi đạp mạnh vào người anh Bình làm cho anh Bình ngã để tẩu thoát bằng tài sản trộm cắp là hành vi dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản.

Hành vi của An không phải hành vi dùng vũ lực, dùng sức mạnh chống trả lại việc bắt giữ để tẩu thoát mà nhằm mục đích giữ bằng được tài sản vừa mới chiếm đoạt được và tẩu thoát. Mục đích của An không chỉ đơn thuần là tẩu thoát mà còn là chiếm đoạt.

Vì vậy, An chiếm đoạt được chiếc xe đạp bằng hành vi trộm cắp nhưng ngay sau đó đã bị phát hiện và An đã tấn công lại anh Bình bằng những thủ đoạn của tội cướp tài sản nhằm giữ bằng được chiếc xe đạp đã chiếm đoạt trước đó thì bị truy cứu trách nhiệm về tội cướp tài sản.

Như vậy, An sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với tội danh cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, chứ không phải tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

  1. Khung hình phạt đối với Tội cướp tài sản:

Mức hình phạt của tội này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:

  • Khung một:

Có mức phạt tù từ ba năm đến mười năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.

  • Khung 2:

Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đôi với một trong các trường hợp phạm tội sau:

+ Có tổ chức. Được hiểu là trường hợp phạm tội cướp tài sản mà có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người (đồng phạm) cùng thực hiện tội phạm này.

+ Có tính chất chuyên nghiệp. Được hiểu là trường hợp người phạm tội thực hiện tội cướp tài sản một cách thường xuyên, như là một công việc là nguồn sống chính.

Thông thường người phạm tội phải là không có nghề nghiệp, hoặc có nghề nghiệp nhưng thu nhập từ hoạt động cướp tài sản mới là nguồn thu nhập chính để sinh sống.

+ Tái phạm nguy hiểm. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

+ Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

+ Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý.

+ Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác.

Cần lưu ý:

Thủ đoạn nguy hiểm khác là những thủ đoạn có thể gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ của nạn nhân (như tung ớt cho nạn nhân cay mắt, rải đinh làm cho xì hơi ở bánh xe của nạn nhân…)

+ Gây thương tích (như đánh gẫy chân, tay của nạn nhân..) hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân (như bị đánh, bị uống thuốc mê tuy không có thương tích nhưng sức khoẻ bị xấu đi và giảm sút) với tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%.

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

+ Gây hậu quả nghiêm trọng: Được hiểu là những hậu quả gián tiếp mà nguyên nhân phát sinh từ hành vi cướp tài sản.

  • Khung ba

Có mức phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng (giống như hậu quả nghiêm trọng nhưng tính chất, mức độ lớn hơn, nghiêm trọng hơn. Ví dụ: Do việc bị cướp toàn bộ sô’ tiền vay được ở ngân hàng để đầu tư sản xuất, một doanh nghiệp Nhà nước bị đình trệ sản xuất nhiều tháng hoặc bị phá sản…)

  • Khung bốn

Có mức phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. Được áp dụng đối vối một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn thương cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người.

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.

+ Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

  • Hình phạt bổ sung

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị:

+ Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

+ Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

  1. Một số vấn đề cần chú ý đối với tội cướp tài sản

Khi thực hiện tội cướp tài sản, người phạm tội phát sinh ý thức chiếm đoạt trước khi có hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc, hoặc các hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể tự vệ được.

Nếu ý thức chiếm đoạt phát sinh sau khi đã thực hiện các hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc các hành vi khác thì không phạm vào tội cướp tài sản, mà tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà phạm vào các tội tương ứng với hành vi đó (thường là tội công nhiên chiếm đoạt tài sản).

Việc chuyên hoá tội phạm khác sang tội cướp tài sản khi người phạm tội đã chiếm giữ được tài sản thì bị chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản giằng, giật lại tài sản, khi đó, người phạm tội đã sử dụng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc để bảo vệ tài sản đã chiếm đoạt được từ việc thực hiện một tội phạm khác.

Nếu người phạm tội, phạm vào một tội khác thì bị chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm giằng giật lại tài sản, liền sau đó đã sử dụng vũ lực. đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm tẩu thoát thì không phạm vào tội cướp tài sản, vì lúc đó không có mục đích tiếp tục chiếm đoạt tài sản.

Trường hợp này không có sự chuyển hoá từ tội phạm khác sang tội cướp tài sản. Hành vi trên được coi là hành hung để tẩu thoát đối với việc phạm tội trước đó (trường hợp này chỉ có ý nghĩa trong việc định khung tăng nặng, trong việc quyết định hình phạt).

Nếu tài sản bị cướp lại là đối tượng của một tội phạm khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng, như tội chiếm đoạt chất ma tuý (Điều 194 Bộ luật Hình sự); Tội chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép ma tuý (Điều 195 Bộ luật Hình sự); Tội chiếm đoạt vũ khí quân dụng phương tiện kỹ thuật (Điều 232 Bộ luật Hình sự); tội chiếm đoạt chất phóng xạ (Điều 236 Bộ luật Hình sự).

Trong trường hợp người phạm tội ngoài việc chiếm đoạt tài sản còn gây thương tích cho người khác dưới 11% kèm theo các tình tiết quy định ở khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự, thì người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.

Nếu gây thương tích từ 11% trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với các khung nặng của tội cướp tài sản (khoản 2,3,4 Điều 133 Bộ luật Hình sự). Trường hợp cướp tài sản mà gián tiếp làm chết người thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản theo khoản 4 Điều 133 Bộ luật Hình sự.

Phân biệt hành vi cướp tài sản mà làm chết người với hành vi giết người để cướp tài sản. Hành vi cướp tài sản mà làm chết người là trương hợp người phạm tội không trực tiếp giết người bị hại, cái chết của người bị hại không có mối quan hệ nhân quả trực tiếp với hành vi dùng vũ lực để cướp tài sản.

Tuy nhiên hành vi bạo lực đó có vai trò quyết định đến cái chết của người bị hại. Ngược lại hành vi giết người để cướp tài sản thì cái chết của người bị hại phải là hậu quả trực tiếp của hành vi sử dụng vũ lực do người phạm tội gây ra (đúng với mục đích của người phạm tội).

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật Hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Hotline: 0888181120

4.5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120