Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022 như thế nào?

Trước khi kết hôn với chị Kiều, anh Hải được bố mẹ cho 01 mảnh đất. Sau khi kết hôn, anh Hải không nhập khối tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng mà đem tài sản đó cho thuê, mỗi tháng được 2.000.000 đồng, số tiền cho thuê tài sản anh Hải để tiêu xài riêng.

Thấy vậy chị Kiều rất bức xúc, yêu cầu anh Hải phải nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng, tiền cho thuê nhà hàng tháng phải để chi tiêu cho cuộc sống chung của vợ chồng, anh Hải không đồng ý nên đã dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng.

Luật sư cho tôi hỏi anh Hải có trách nhiệm nhập khối tài sản riêng vào khối tài sản chung vợ chồng không? Số tiền cho thuê nhà anh Hải có trách nhiệm nhập vào khối tài sản chung để đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung của vợ chồng không?

Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

tài sản riêng

  1. Căn cứ pháp lý:

  • Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
  • Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
  • Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
  • Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP;
  • Điều 09 Nghị định 126/2014/NĐ-CP;
  • Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP;
  • Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP;
  • Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP.
  1. Tài sản riêng của vợ, chồng

Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
  • Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng
  1. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

Căn cứ theo Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:

“Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

  1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
  3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
  4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”

Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Như vậy, mảnh đất của anh Hải được bố mẹ cho riêng trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của anh Hải, anh Hải có quyền nhập hoặc không nhập vào tài sản chung, chị Kiều không có quyền yêu cầu anh Hải nhập tài sản riêng của anh Hải vào khối tài sản chung vợ chồng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng

Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Trong đó, Khoản 1 Điều này quy định tài sản chung của vợ chồng bao gồm

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra,
  • Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,
  • Trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật này;
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
  • Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

  1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
  2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
  3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
  2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

Theo đó, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng là tài sản chung của vợ chồng, do đó, số tiền cho thuê đất mỗi tháng 2.000.000 đồng từ tài sản riêng của anh Hải được xác định là tài sản chung vợ chồng, chị Kiều có quyền yêu cầu anh Hải nhập số tiền cho thuê đất là tài sản chung vợ chồng để đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt chung của vợ chồng.

5. Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng ?

Theo quy định về “Tài sản riêng của vợ, chồng” tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì để chứng minh tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng thì cần dựa trên các cơ sở sau đây :

a) Về thời điểm xác lập tài sản

Thời điểm xác lập tài sản có ý nghĩa quan trọng, do tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng; còn tài sản được hình thành sau khi đăng ký kết hôn sẽ thuộc tài sản chung trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Để chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, các bên cần có chứng cứ chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản riêng.

Đối với tài sản có trước khi kết hôn:

– Hợp đồng mua bán tài sản;

– Các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng;

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu…

Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng:

– Văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp;

– Hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho….

– Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật.

– Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân…

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:

Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

  1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
  2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
  3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Theo đó, pháp luật quy định tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:

– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

– Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

– Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo qui định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

b) Về nguồn gốc tài sản

Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó có nguồn gốc từ đâu ?

Từ tiền riêng hay từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng ?

Có giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng hay khoản tiền riêng của vợ hoặc chồng hay không ?

6. Quyền yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ khi giải quyết tranh chấp ?

Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu các bên vợ, chồng không thể cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh thời điểm xác lập tài sản, nguồn gốc tài sản (do bị mất giấy tờ, không thể trích lục giấy tờ cần thiết,…) thì các bên có thể yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ.

7. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng:

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

8. Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:

Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.

Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Hotline: 0888181120

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120