Người thừa kế và một số tình huống liên quan theo Bộ luật Dân sự 2015

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

2. Tình huống minh hoạ

Tình huống 1

Chào Luật PT. Tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Ông bà tôi có 2 người con chung là bố và chú tôi. Bố tôi qua đời năm 2018. Ông tôi cũng mới mất năm trước và để lại một mảnh đất là tài sản riêng của ông. Hiện chú tôi đang muốn bán mảnh đất đó. Vậy luật sư cho tôi hỏi những ai được thừa kế mảnh đất đó và bố tôi mất rồi thì tôi có được hưởng phần di sản của ông để lại hay không! Mong luật sư tư vấn!

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

Trước tiên, cần xác định ông bạn mất có để lại di chúc hay không. Trong trường hợp, ông bạn có để lại di chúc thì di sản thừa kế được chia theo di chúc, còn nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản được chia theo pháp luật:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trong thông tin bạn cung cấp, bạn không đề cập đến di chúc nên chúng tôi sẽ tư vấn theo hướng chia theo pháp luật.

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự, người thừa kế theo quy định của pháp luật được quy định như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Căn cứ theo quy định trên, những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn bao gồm: bà bạn, bố bạn và chú bạn. Những người này được hưởng phần di sản bằng nhau.

Tuy nhiên, bố bạn đã mất trước khi ông bạn qua đời nên phần di sản bố bạn được hưởng sẽ chuyển sang cho bạn, căn cứ theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015:

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Tình huống 2

Ông nội tôi có 2 người vợ. Vợ cả là vợ hợp pháp của ông tôi nhưng không có con chung, vợ hai là bà nội tôi hiện tại sinh được 2 con trai là bố tôi và chú tôi, tuy nhiên ông và bà chung sống không có hôn thú. Ông tôi mất không để lại di chúc, bà cả đã tự ý giành đất mà sinh thời ông tôi sinh sống ở đó và làm sổ đỏ mà không thoả thuận với gia đình tôi. Vậy luật sư cho tôi hỏi bố tôi có thể kiện ra Toà án để đòi lại tài sản được không?

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

Đối với trường hợp mảnh đất đó là tài sản riêng của vợ cả thì vợ cả của ông bạn được toàn quyền định đoạt mà không cần hỏi ý kiến ai.

Đối với trường hợp mảnh đất ông bạn sinh sống là tài sản chung của ông bạn và vợ cả thì về nguyên tắc, mỗi người được hưởng ½ giá trị tài sản chung. Khi ông bạn mất không để lại di chúc thì ½ giá trị quyền sử dụng đất đó được chia theo pháp luật, căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015.

Di sản thừa kế sẽ được chia cho người thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn bao gồm: vợ cả (vợ hợp pháp), con đẻ là bố bạn và chú bạn; 3 người này sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

Theo quy định pháp luật thì những người thừa kế phải tiến hành thủ tục kê khai di sản đối với 1/2 mảnh đất trong toàn bộ mảnh đất và làm sổ đỏ theo quy định pháp luật.

Nếu vợ cả của ông bạn chiếm hữu toàn bộ di sản mà không có thoả thuận với bố và chú của bạn thì những người có quyền lợi liên quan hoàn toàn có thể khởi kiện yêu cầu Toà án chia di sản nếu đáp ứng điều kiện về thời hiệu quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Tình huống 3

Mẹ tôi có đứng tên sổ đỏ mảnh đất do ông bà nội để lại. Sau đó mẹ tôi có làm thủ tục tặng cho mảnh đất này cho em trai tôi (em tôi có một vợ và một con trai). Cách đây mấy năm, em tôi mất, sau đó mẹ tôi cũng mất (phần đất trên em tôi vẫn còn đứng tên trên sổ đỏ). Xin hỏi luật sư phần đất nêu trên được phân chia như thế nào?

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

Phần đất do em bạn đứng tên sổ đỏ là tài sản riêng của em bạn. Trường hợp em bạn mất có để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo di chúc hoặc di sản sẽ được chia theo pháp luật trong trường hợp quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Không có di chúc
  • Di chúc không hợp pháp
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản

Theo thông tin bạn cung cấp thì không đề cập đến di chúc nên chúng tôi sẽ phân tích theo trường hợp thừa kế theo pháp luật.

Điều 651 quy định:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Bên cạnh đó, Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Và khoản 1 Điều 611 quy định “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.”.

Do đó, mẹ bạn vẫn là người thừa kế của em bạn.

Như vậy, những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của em trai bạn bao gồm: mẹ bạn, vợ và con trai của em bạn, những người này sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, tức quyền sử dụng đất sẽ được chia đều cho những người này (mỗi người được hưởng ⅓ giá trị quyền sử dụng đất).

Mẹ bạn sẽ sở hữu ⅓ quyền sử dụng mảnh đất trên. Khi mẹ bạn mất (giả sử không có di chúc) thì người thừa kế của mẹ bạn sẽ gồm có:

  • Bạn (Căn cứ theo khoản 1 Điều 651)
  • Con của em trai bạn

(Căn cứ theo Điều 652: “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”).

Và mỗi người sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau (mỗi người ⅙).

Sau khi phân chia di sản thì quyền sử dụng đất của em trai bạn được chia như sau: Bạn được hưởng ⅙ giá trị quyền sử dụng đất, Vợ của em bạn được hưởng ⅓ giá trị quyền sử dụng đất, Con trai của em bạn được hưởng ½  giá trị quyền sử dụng đất.

Tình huống 4

Bố mẹ em tổ chức đám cưới có mặt của gia đình 2 bên nội ngoại và chung sống với nhau từ năm 1980 nhưng không đăng ký kết hôn. Nay bố em mất đột ngột không để lại di chúc thì mẹ em có được hưởng di sản thừa kế của bố để lại không?

thủ tục nhận nuôi con nuôiChào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo mục 2d Thông tư liên tịch số  01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, Được coi nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau
  • Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận
  • Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến
  • Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết.”

Như vậy, tuy bố mẹ bạn không đăng ký kết hôn nhưng đã chung sống như vợ chồng trước năm 1987, do đó được coi là mối quan hệ hôn nhân thực tế được pháp luật thừa nhận.

Trong trường hợp bố bạn mất không để lại di chúc thì mẹ bạn được hưởng di sản (trường hợp thừa kế theo pháp luật) vì là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Một số tình huống liên quan đến thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120