Em và bạn trai quen nhau, em có bầu nhưng gia đình nhà trai không nhận và bắt em phá. Em và bạn trai vẫn quyết định sinh bé. Tuy nhiên, sau khi sinh con 3 tháng, bạn trai em quen người khác và chối bỏ con, không chăm sóc, chu cấp cho con. Em đã dẫn anh ta và con đi xét nghiệm thì kết quả đó là con của anh ta. Em có thể kiện anh ta để đòi quyền lợi cho con được không? Nếu anh ta tiếp tục không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì có thể bị xử lý như thế nào?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
2. Quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con
Khoản 2,3 Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con như sau:
- Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này (trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp người có yêu cầu chết).
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này (trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp người có yêu cầu chết)
a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Căn cứ vào quy định trên thì bạn hoàn toàn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định cha cho con.
3. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha, mẹ và con
- Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
- Điều 110 quy định cụ thể Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con:
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Nghĩa vụ cấp dưỡng đặt ra trong các trường hợp sau:
– Thứ nhất, khi hôn nhân đang tồn tại mà cha mẹ không có điều kiện trực tiếp nuôi con con được giao cho người khác trông nom thì cha mẹ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng con. Hoặc cha mẹ bị hạn chế quyền cha mẹ đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
– Thứ hai: Khi cha, mẹ ly hôn người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Thứ ba: Trường hợp người cha phải cấp dưỡng cho con ngoài giá thú khi người con này ở với mẹ. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Điều 116, 117 quy định mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng như sau:
Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 117. Phương thức cấp dưỡng
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ chấm dứt theo các trường hợp quy định tại Điều 118 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể:
– Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
– Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
– Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
– Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
– Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
– Trường hợp khác theo quy định của luật.
- Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Như vậy, nếu Toà án ra quyết định xác nhận quan hệ cha con giữa bạn trai của bạn và con của bạn thì bạn trai bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Trong trường hợp bạn trai của bạn trốn tránh nghĩa vụ thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án buộc người đó thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này, căn cứ theo khoản 1 Điều 119 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.”
4. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cấp dưỡng
Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Nghiêm trọng hơn, nếu việc từ chối hoặc trốn tránh cấp dưỡng làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính thì người từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng có thể bị xử lý hình sự về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự, cụ thể:
“Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe
hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!