Bị bắt khi đang đánh bạc có phải đi tù không? (2022)

Chúng tôi đang đánh bạc vui, chơi 3 cây với mệnh giá 1-2 nghìn 1 lá thì bị bắt, mặt bằng tài sản trên dưới 1.000.000. Liệu chúng tôi có phải đi tù không? Mong luật sư giải đáp.

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Nghị định số 144/2021/NĐ-CP

2. Hành vi đánh bạc là gì?

Đánh bạc là hành vi tham gia vào trò chơi được tổ chức bất hợp pháp mà sự được (hoặc thua) kèm theo việc được (hoặc mất) lợi ích vật chất đáng kể (tiền, hiện vật hoặc các hình thức tài sản khác).

3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh bạc trái phép

Hành vi đánh bạc trái phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;

c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;

d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;

đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

a) Làm chủ lô, đề;

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;

c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.

4. Tội đánh bạc theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 

Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về Tội đánh bạc như sau:

1.Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Cấu thành tội phạm của Tội đánh bạc

Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi đánh bạc dưới bất kì hình thức nào, có thắng thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5.000.000 đồng – 50.000.000 đồng; tiền hoặc hiện vật có giá trị dưới 5 triệu đồng nhưng trước đó đã vi phạm hành vi tương tự mà chưa được xóa án tích.

Tiền và hiện vật dùng để đánh bạc được xác định bằng tiền và hiện vật thu giữ tại chiếu bạc; tiền và hiện vật trên người các con bạc mà có căn cứ sẽ dùng để đánh bạc; tiền và hiện vật thu giữ ở nơi khác mà có căn cứ sẽ dùng để đánh bạc.

Đối với người đánh bạc dưới hình thức cá độ; đánh đề: Tiền và hiện vật được xác định bằng số tiền đã bỏ ra cộng với số tiền thắng được.

Đối với chủ đề; chủ cá độ: Tiền và hiện vật được xác định bằng số họ đã nhận được từ người chơi và số họ đã trả cho người trúng.

Mặt chủ quan của tội phạm

Mặt chủ quan được xác định bằng lỗi cố ý. Người thực hiện hành vi dù biết đó là hành vi vi phạm pháp luật vẫn thực hiện.

Động cơ phạm tội là sát phạt nhau; tư lợi và mục đích là nhằm lấy tiền; tài sản từ người thua bạc.

Chủ thể

Cá nhân đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Khách thể

Hành vi ảnh hưởng đến trật tự công cộng, an toàn xã hội.

Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm mọi hoạt động đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào và coi đây là hành vi xậm phạm đến trật tự an toàn xã hội.

Khung hình phạt của Tội đánh bạc

Khung 1

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
  • Hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền; hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này; hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội Tổ chức đánh bạc quy định tại Điều 322 của Bộ luật này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Khung 2

Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với một trong các hành vi sau:

  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
  • Sử dụng mạng internet; mạng máy tính; mạng viễn thông; phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

5. Ý kiến tư vấn

Theo quy định trên thì tội đánh bạc chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong 2 trường hợp:

  • Số tiền hay hiện vật giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
  • Số tiền hay hiện vật giá trị dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, gá bạc hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc, gá bạc, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm

Như vậy, nếu các bạn chưa từng bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, gá bạc, với số tiền công an thu trên chiếu bạc là trên/dưới 1.000.000 đồng thì chưa đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120